Cơ thể tự chữa lành (Anthony William)

Phác đồ hổ trợ cơ thể tự chữa lành (1)

Những phác đồ dưới đây được trích từ cuốn sách Cơ Thể Tự Chữa Lành – Thanh Lọc Để Phục Hồi (cuốn 6) của Anthony William.

Mục lục


Chỉ Dẫn Quan Trọng

Trước khi bạn đến với các danh sách thực phẩm bổ sung sau đây, hãy chắc chắn rằng bạn đã đọc hết chương 27 để có thể hiểu đúng những danh sách này. Sau đó, hãy đảm bảo bạn sẽ đọc những chỉ dẫn cần thiết sau đây.
● Khi bạn thấy thuật ngữ ống nhỏ giọt, bạn cần uống lượng chất lỏng hút vào một ống nhỏ giọt khi bạn bóp phần đầu cao su của ống. Có thể một lần bóp, ống sẽ chỉ đầy một nửa nhưng như vậy vẫn được coi là một ống nhỏ giọt.
● Ngoài ra còn có một số thực phẩm bổ sung có liều lượng tính theo giọt. Hãy kiểm tra kỹ xem liều lượng dùng giọt hay ống nhỏ giọt.
● Hầu hết thực phẩm bổ sung dạng lỏng hoặc dạng bột sau đây đều nên được pha trong nước. Hãy kiểm tra hướng dẫn trên nhân của thực phẩm bổ sung.
● Khi bạn thấy có nhiều loại nước thảo mộc trong danh sách, bạn hoàn toàn có thể pha tất cả với ít nhất 30ml nước và uống cùng nhau.
● Bạn cũng có thể làm tương tự với các loại trà. Nếu triệu chứng hoặc tình trạng cần dùng nhiều loại trà, bạn có thể trộn các loại thảo mộc để tạo ra một hỗn hợp trà đặc biệt hoặc ngâm các túi trà khác loại vào cùng một cốc.
● Một cốc trà sẽ gồm một túi trà hoặc 1-2 thìa cà phê lá trà.
● Một số liều lượng được liệt kê theo milligam. Nếu bạn không tìm được viên nang có lượng đúng như khuyên dùng, hãy cố gắng tìm loại gắn đúng nhất.
● Hãy nhớ rằng: Hầu như tất cả liều lượng ở đây đều dành cho người lớn. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để biết liều lượng phù hợp với trẻ em.
● Khi thấy từ mỗi ngày, bạn cần dùng liều lượng thực phẩm bổ sung này trong một ngày và cách dùng do bạn quyết định. Bạn hoàn toàn có thể dùng trọn liều trong một lần. Nếu nhạy cảm, bạn có thể chia một liều thành nhiều phần. Ví dụ, nếu danh sách khuyên dùng 2 thìa cà phê bột nước ép cổ đại mạch mỗi ngày, bạn có thể cho cả hai thìa vào trong một món sinh tố, hoặc cho một thìa vào món sinh tố buổi sáng và một thìa vào món nước buổi tối.
● Khi thấy từ ngày hai lần, bạn cần dùng loại thực phẩm bổ sung này hai lần một ngày, vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, chỉ cần cách nhau ít nhất bốn tiếng. Nếu bạn lỡ mất một lần dùng vào bất kỳ ngày nào, hãy bắt đầu lại từ đầu vào ngày hôm sau.

Liều Lượng Chữa Lành

1. Bảo vệ gan và sức khỏe hằng ngày

Nếu bạn không gặp bất kỳ triệu chứng hay tình trạng nào được nhắc đến trong chương này, sau đây là danh sách các thảo mộc và thực phẩm bổ sung giúp bạn duy trì sức khỏe tổng thể.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 1 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt mỗi ngày
L-lysine: 3 viên nang 500mg mỗi ngày
Magie glycinate: 2 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 cốc trà hoặc 3 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12(dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

2. Áp-xe

Nguyên nhân thực sự: Nhiễm virus hoặc nhiễm khuẩn cấp tính hay mạn tính, chủ yếu xảy ra ở hệ bạch huyết và hiếm xảy ra ở một cơ quan hơn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày, sau đó tăng lên 1.892ml mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Lá hải cẩu vàng: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12(dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

3. Mụn nang trứng cá

Nguyên nhân thực sự: ít nhất một chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn, khu trú trong gan và hệ bạch huyết. Nổi mụn nang trứng cá không nhất thiết là đã nhiễm liên cầu khuẩn như viêm họng liên cầu khuẩn. Mụn nang trứng cá phát triển khi liên cầu khuẩn đã tạo ra một nơi cư trú lâu dài trong cơ thể sau khi (đôi khi rất lâu sau khi) bạn nhiễm trùng liên quan đến liên cầu khuẩn.
Nước ép cần tây tươi: đối với thanh thiếu niên, uống tăng dần lên 473ml mỗi ngày, sau đó tăng lên 946ml mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang, ngày hai lần
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Lá hải cẩu vàng: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt , ngày hai lần
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 1 viên nang mỗi ngày
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội mỗi ngày
Vitamin B12 adenosylcobalamin (dạng với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

4. Tình trạng nghiện ngập

Nguyên nhân thực sự: Thiếu hụt glycogen và muối khoáng trong não do thiếu glucose đi vào não, một phần do nhiều năm theo chế độ ăn giàu chất béo/protein và thiếu khoáng chất từ các nguồn như nước ép cần tây và rau xanh lá to, khiến các chất dẫn truyền thần kinh không được nuôi dưỡng. Nồng độ kim loại nặng độc hại cao – như thủy ngân, nhôm và đồng – trong não có thể góp phần hoặc là nguyên nhân gây ra tình trạng nghiện ngập. Sự dồn nén cảm xúc có thể khuếch đại hoặc nghiêm trọng hóa tình trạng suy yếu của người bệnh, từ đó kích thích các cơn nghiện.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 2 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
L-glutamine: 2 viên nang, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Melatonin: 5mg, ngày hai lần
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 adenosylcobalamin (dạng với methylcobalamin): 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

5. Vấn đề về tuyến thượng thận

Nguyên nhân thực sự: Tình trạng “chiến đấu hay bỏ chạy” mạn tính, nhiễm virus nhẹ (như một trong hơn 60 chủng EBV), theo chế độ ăn giàu chất béo/protein suốt nhiều năm hoặc thường xuyên nhịn ăn quá lâu. Trong nhiều trường hợp, cả bốn nguyên nhân này có thể cùng lúc góp phần gây ra vấn đề.
Nước ép cần tây tươi: tăng dần lên 473ml, ngày hai lần nếu có thể; nếu không, tăng dần lên 946ml mỗi buổi sáng
Celeryforce: 3 viên nang, ngày hai lần
Quả lý gai: 1 thìa cà phê, ngày hai lần
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Rễ rau diếp xoăn: 1 cốc trà mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 10 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Lá tầm ma: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Ngũ vị tử bắc: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

6. Lão hóa

Nguyên nhân thực sự: Chế độ ăn giàu chất béo/protein kéo dài (dù là chất béo lành mạnh hay không) gây cạn kiệt nguồn glycogen thiết yếu trong gan, làm suy yếu và khiến cơ quan này quá tải độc tố (kể cả phụ phẩm hóa dầu, kim loại nặng độc hại, dược phẩm lưu cữu, máy khử mùi tạo hương, nến thơm, nước hoa, virus và vi khuẩn), từ đó khiến da và cơ thể nói chung lão hóa nhanh hơn bình thường.
Tất cả các thực phẩm bổ sung trong chương này đều giúp ngăn chặn lão hóa. Nếu đây là mối quan tâm đặc biệt của bạn, hãy cân nhắc những loại thực phẩm bổ sung chọn lọc sau:
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

7. Bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ và các vấn đề về trí nhớ

Nguyên nhân thực sự: Kim loại độc hại nặng (chủ yếu là thủy ngân và nhôm) oxy hóa trong não.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 4 thìa cà phê hoặc 12 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
CoQ10: 1 viên nang, ngày hai lần
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 2 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-glutamine: 2 viên nang, ngày hai lần
L-lysine: 1 viên nang, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Melatonin: 5mg, ngày tối đa sáu lần
Lá tắm ma: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

8. Biếng ăn và cuồng ăn vô độ

Nguyên nhân thực sự: Các trường hợp rối loạn ăn uống khác nhau có các nguyên nhân khác nhau. Đau khổ về cảm xúc, tổn thương tinh thần, phơi nhiễm kim loại nặng độc hại, căng thẳng tột độ, các triệu chứng căng thẳng hậu chăn (PTSS), kỳ vọng của xã hội và sự xấu hồ về diện mạo chúng ta “phải” sở hữu là một số yếu tố có thể góp phần gây ra những rối loạn này, chúng cũng thường kết hợp với nhau nữa. Khi gặp cả tình trạng tiêu chảy, người bệnh cần thêm sự hỗ trợ cho tuyến thượng thận và danh sách dưới đây sẽ cho thấy điều đó.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (lưu ý: nếu có hiện tượng tiêu chảy, uống 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần)
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Curcumin: 1 viên nang, ngày hai lần
D-mannose: 1 thìa canh mỗi ngày, pha vào nước
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 2 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo (chỉ dùng trong trường hợp tiêu chảy): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
lốt nascent: 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

9. Lo âu và lo sợ

Nguyên nhân thực sự gây lo âu: Khi sự lo âu ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn, nguyên nhân do kim loại nặng độc hại (như thủy ngân, nhôm và đồng), virus (như một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr hoặc một trong hơn 30 chủng virus zona), hoặc do cả kim loại nặng độc hại và virus. Trong phần lớn trường hợp, nguyên nhân đến từ cả hai yếu tố này; trong đó, một bên chiếm ưu thế hơn, tùy theo từng trường hợp. Xung đột cảm xúc cũng có thể kích thích, đẩy nhanh hay gia tăng lo âu, nhưng vẫn cần có kim loại nặng độc hại và/hoặc một loại virus để tình trạng lo âu tiếp tục duy trì, kéo dài và trở thành mạn tính.
Nguyên nhân thực sự gây lo sợ: Nỗi lo sợ đến rồi đi ở dạng nhẹ hơn có thể phát sinh do cùng các nguyên nhân kim loại nặng độc hại và/hoặc virus như trên; hoặc cũng có thể do chấn thương cảm xúc nhẹ hoặc căng thẳng kéo dài.
Thực phẩm bổ sung cho tình trạng lo âu
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép có đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Gừng: 2 cốc trà hoặc gừng mới bào (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày bốn lần
L-lysine: 2 viên nang 500mg mỗi ngày
Magie glycinate: 3 viên nang mỗi ngày
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

Thực phẩm bổ sung cho tình trạng lo sợ
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép có đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 1 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà, ngày hai lần
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

10. Rối loạn tự miễn và bệnh tự miễn

Nếu trong phần sắp tới bạn không tìm được vấn đề tự miễn của mình và danh sách thực phẩm bổ sung đi kèm, hãy dùng danh sách này.
Nguyên nhân thực sự: Các vấn đề sức khỏe được gán nhân “tự miễn” thực ra đều do nhiễm virus và giới nghiên cứu y khoa còn chưa biết điều này. Virus gây bệnh tự miễn có thể là một hoặc nhiều loại trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr, hơn 30 chủng virus zona, nhiều chủng HHV-6 và HHV-7, các chủng HHV-10 đến HHV-16 chưa được phát hiện ra, nhiều chủng herpes simplex 1 và herpes simplex 2, cũng như rất nhiều loại khác. Nguyên nhân gây ra các rối loạn tự miễn và bệnh tự miễn không phải do hệ miễn dịch của cơ thể tự tấn công các cơ quan và tuyến như lý thuyết phố biến trong những năm 1950 và, không may là, vẫn còn tồn tại đến nay. Thông thường, những người đang phải đối phó với các loại virus gây ra những tình trạng này cũng đang phải chung sống với những hoạt động virus đi kèm kim loại nặng độc hại như thủy ngân, nhôm và đồng. Những virus này cũng ngấu nghiến các loại thực phẩm như trứng, chế phẩm bơ sữa và gluten, từ đó có thể làm trầm trọng thêm tình trạng của người bệnh.
Nước ép cần tây tươi: tăng dần lên 946ml, ngày hai lần nếu có thể; nếu không, tăng dần lên 946ml mỗi buổi sáng
Celeryforce: 3 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang, ngày hai lần
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang 500mg, tuần hai lần
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang, ngày hai lần
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
MSM: 1 viên nang, ngày hai lần
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Mật ong nguyên chất: 1 đến 3 thìa cà phê mỗi ngày
Selen: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội mỗi ngày
Nghệ: 1 viên nang, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kém (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

11. Chướng bụng đầy hơi

Nguyên nhân thực sự: Phổ biến nhất là một chế độ ăn quá nhiều chất béo/protein (bất kể chất béo lành mạnh hay không) khiến gan kiệt sức. Khi một lá gan quá tải phải liên tục sản xuất mật để thích ứng với chế độ ăn giàu chất béo/protein suốt thời gian dài, thì dần dần, dạ dày sẽ phải sản sinh nhiều axit clohydric để bù cho lượng mật dự trữ bị giảm đi. Cuối cùng, việc này khiến các tuyến trong dạ dày kiệt quệ và sản xuất ít axit clohydric hơn để phân giải và tiêu hóa protein, trong khi gan ngày càng chậm chạp và trì trệ.
Trong khi tình trạng này xảy ra, một hoặc nhiều chủng trong hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn có thể bắt đầu gây kích ứng niêm mạc ruột và gây viêm dạ dày nhẹ. Đôi khi, căng thẳng quá mức cũng có thể gây chướng bụng đầy hơi, các tuyến thượng thận quá tải do căng thẳng liên tục ở mức độ thấp hoặc do các tình huống căng thẳng cao độ. Adrenaline dư thừa có xu hướng ảnh hưởng đến niêm mạc ruột, gây kích ứng tại đó, đồng thời khiến gan mệt mỏi và góp phần vào sự chậm chạp và trì trệ của gan.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi buổi sáng
Celeryforce: 1 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Nấm chaga: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 1 viên nang mỗi ngày
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Magie glycinate: 1 viên nang mỗi ngày
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bạc hà: 1 cốc trà mỗi ngày
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

12. Sương mù não

Nguyên nhân thực sự: Nhiễm virus mạn tính cấp thấp (phổ biến nhất là do một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr gây ra); kim loại nặng độc hại như thủy ngân, nhôm và đồng; hoặc do cả virus và kim loại nặng độc hại. Vídụ, một người có thể nhiễm virus cấp thấp với lượng kim loại nặng độc hại rất thấp, hoặc có thể không bị viêm do virus nhưng tiếp xúc nhiều với kim loại nặng độc hại. Kim loại thường “lão hóa” theo thời gian, oxy hóa sau nhiều năm – quá trình này được chế độ ăn giàu chất béo/protein đẩy nhanh; kết quả là, các kim loại này tạo ra chất thải lan đến các mô não lân cận, khiến chất dẫn truyền thần kinh suy yếu và giảm bớt, các xung điện phản ứng quá mức và tế bào thần kinh thấm đẫm chất lỏng rò rỉ từ quá trình oxy hóa của kim loại nặng độc hại. Phần lớn các trường hợp sương mù nào đều có một chút của mỗi nguyên nhân: nhiễm virus, như EBV, kéo dài với một lượng nhất định kim loại nặng độc hại, trong đó thủy ngân là loại kim loại nặng độc hại thường gặp nhất trong ca bệnh này.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dẫn lên 946ml mỗi buổi sáng
Celeryforce: 3 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang, ngày hai lần
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang, ngày hai lần
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang, ngày hai lần
Tía tô đất: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
Lá tầm ma: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

13. Tình trạng mô vú đặc

Nguyên nhân thực sự: Một lá gan trì trệ, chậm chạp, nhiễm độc và quá tải do chất độc, bao gồm nhiễm mầm bệnh cấp thấp, như một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr hoặc một trong hơn 30 chủng virus zona. Các mầm bệnh tạo ra các phụ phẩm và chất thải, gây thêm gánh nặng cho lá gan vốn đã mệt mỏi vì kim loại nặng độc hại, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, nước hoa, nến thơm, máy khử mùi tạo hương, chất hóa dầu, nhựa, dược phẩm lưu cữu và các chất độc hại khác; điều này ảnh hưởng đến hệ bạch huyết có liên hệ trực tiếp tới các mô vú.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Rẻ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Bạch đậu khấu: một nhúm cho vào thức ăn, tuần một lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Rể bồ công anh: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
MSM: 1 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Dầu kinh giới cay: 1 viên nang mỗi ngày
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

14. Móng giòn dễ gãy, móng sọc dưa

Nguyên nhân thực sự: Một lá gan trì trệ, chậm chạp chứa đầy chất độc gây ra tình trạng thiếu kẽm.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 473ml mỗi ngày, sau đó tăng lên 946ml mỗi ngày, nếu có thể
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Lá tầm ma: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

15. Tình trạng kiệt sức

Nguyên nhân thực sự: Tình trạng kiệt sức thường bị quy chụp là không có khả năng đối mặt với căng thẳng; nhưng thực ra, đây chỉ là một cách khác để đó lỗi những vấn đề sức khỏe cho chúng ta. Những tác nhân phá hoại và vi trùng độc hại mà chúng ta tiếp xúc trong cuộc sống hằng ngày mới là thứ khiến chúng ta dễ kiệt sức. Hãy xem lại chương 2 đề biết thêm chi tiết.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 4 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang, ngày hai lần
Nha đam: ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây California poppy: 1 ống nhỏ giọt hoặc 1 viên nang, ngày hai lần
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Nấm chaga: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Lá hải cẩu vàng: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày bốn lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Selen: 1 viên nang, tuần một lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng với adenosylcobalamin methylcobalamin): 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 5 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 óng nhỏ giọt, ngày hai lần

16. Ung thư

Nguyên nhân thực sự: Phần lớn các loại ung thư phát sinh do một số chủng virus hung hãng cụ thế thuộc họ herpes chúng lợi dụng hệ miễn dich suy yếu và tiêu thụ các chất độc (như thủy ngân, nhôm, đồng, cùng những kim loại nặng độc hại khác, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, dung môi, chất hóa dầu, nến thơm, nước hoa và máy khử mùi tạo hương) rồi giải phóng thứ chất độc mạnh hơn, có khả năng biến tính, cản trở và phá hủy các tế bào khỏe mạnh. Một số ít ung thư xảy ra do tiếp xúc với chất cực độc như amiăng hay phóng xạ, cùng với một hệ miễn dịch suy yếu do hoạt động của virus trong cơ thể, khiến chúng ta dễ mắc bệnh hơn.
Nếu bạn nhận được chẩn đoán ung thư, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để xem các loại thực phẩm bổ sung này có phù hợp với phác đồ điều trị bạn đang dùng hay không.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml, ngày hai lần
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang, ngày hai lần
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 2 viên nang 500mg mỗi ngày
Melatonin: tăng dần lên 20mg, ngày hai lần
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
lốt nascent: 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Lá tầm ma: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Quả tầm xuân: 1 cốc trà, ngày hai lần
Selen: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 3 viên nang, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 8 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

17. Mụn rộp sinh dục ở môi

Nguyên nhân thực sự: Một virus thuộc họ herpes gây ra các vết loét ở miệng và họng. Nó gây nên các triệu chứng như đau miệng, đau họng, cảm giác ngứa ở lợi và răng, cũng như đau lưỡi.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang mỗi ngày
Lá hải cẩu vàng: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang, ngày hai lần
Keo ong: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần; đồng thời, làm khô vết rộp miệng bằng khăn giấy, rồi chắm thẳng vài giọt keo ong vào vết loét một vài lần trong ngày
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày

18. Cườm mắt

Nguyên nhân thực sự: Thiếu vitamin C trong thời gian dài do gan trì trệ, chậm chạp và quá tải, ngập ngụa trong kim loại nặng độc hại, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và thuốc diệt nấm, bao gồm lượng DDT rất nhỏ được truyền lại từ các thế hệ trước hoặc qua tiếp xúc trực tiếp. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein sẽ đẩy nhanh tiến triển của bệnh.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 1 viên nang mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Cây sáng mắt: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 đến 6 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

19. Nhạy cảm với hóa chất và thực phẩm

Nguyên nhân thực sự: Một lá gan trì trệ, châm chạp, chứa đầy những chất độc hại (như thủy ngân, nhôm, đồng, chi, niken, cadimi, asen, dung môi, chất tẩy rửa thông thường, máy khử mùi tạo hương, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, nến thơm và nước hoa) kết hợp với các loại virus (như một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr, một trong hơn 30 chủng virus zona hoặc một trong nhiều chủng HHV-6) hoặc vi khuẩn (như một hoặc nhiều chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn) – tất cả đều sản sinh phụ phẩm và các chất thải khác. Khi gan quá tải đến nỗi không thể xử lý các hóa chất, chất thải virus và vi khuẩn, máu cũng sẽ ngập tràn những chất độc này, từ đó cơ thể không thể thải độc thích đáng, chủ yếu do chế độ ăn giàu chất béo/protein bất lợi với quá trình thải độc. Kết quả là, hệ thần kinh trung ương viêm nhẹ do lượng virus này và cơ thể bắt đầu phản ứng dưới dạng những tình trạng nhạy cảm với hóa chất và/hoặc thực phẩm.
Mỗi người có những tình trạng nhạy cảm với hóa chất và thực phẩm khác nhau. Bạn hoàn toàn có thể khám phá bất kỳ loại thực phẩm bổ sung nào trong chương này. Danh sách dưới đây chỉ là điểm bắt đầu cho những người nhạy cảm. Bạn có thể đưa nước ép cần tây tươi và mật ong nguyên chất trở thành một phần trong thói quen hàng ngày. Đối với các thảo mộc và thực phẩm bổ sung khác, hãy chỉ dùng một loại thực phẩm bổ sung mỗi ngày, dùng lần lượt từng loại trong danh sách mà bạn muốn thử, chứ đừng dùng ngay tất cả một ngày. Nếu muốn dùng toàn bộ danh sách, bạn sẽ thực hiện một chu kỳ tám ngày. Tình trạng nhạy cảm là một lý do nữa để tránh xa những loại thực phẩm bổ sung có đến 50 nguyên liệu trong một viên nang và tất nhiên, bạn sẽ không thấy loại đó được khuyên dùng trong cuốn sách này.
Hằng ngày
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 1 viên nang mỗi ngày
Mật ong nguyên chất: ít nhất 1 thìa cà phê mỗi ngày

Dùng lần lượt xoay vòng, mỗi ngày một loại
5-MTHF: 1 viên nang
Bột nước ép cỏ đại mạch: ½ thìa cà phê hoặc 1 viên nang
Tía tô đất: 1 ống nhỏ giọt
L-lysine: 500mg
Bạc hà: 1 cốc trà
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang
Vitamin D3: 1.000 IU

20. Vấn đề về gan trẻ em

Nguyên nhân thực sự: Phơi nhiễm thủy ngân, nhôm, đồng và các chất độc khác (phổ biến nhất là thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và thuốc diệt nấm) từ giai đoạn sớm trong cuộc đời, hoặc thậm chí do lây truyền qua trứng, tinh trùng hoặc trong thời gian mang thai, có thể khiến lá gan bị trì trệ và chậm chạp ngay từ đầu. Tương tự với việc nhiễm virus hoặc vi khuẩn cấp thấp từ sớm (phổ biến nhất là nhiễm một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr, một trong nhiều chủng HHV-6, hoặc một trong hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn). Như tôi đã nói rõ trong cuốn Giải cứu gan, tình trạng mà tôi gọi là vấn đề về gan trẻ em này ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ nhiều hơn những gì chúng ta tưởng.
Nước ép cần tây tươi: tham khảo bảng trang 655 hoặc tại đây để biết liều lượng cho trẻ em
Quả lý gai: ½ thìa cà phê mỗi ngày (trộn bột với một chất lỏng như nước trái cây, sinh tố hoặc nước)
Bột nước ép cỏ đại mạch: ½ thìa cà phê mỗi ngày (trộn bột với chất lỏng như nước ép, sinh tố hoặc nước trắng)
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Tía tô đất: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Magie glycinate: ¼ đến ½ thìa cà phê mỗi ngày (mở viên nang, rồi trộn bột với chất lỏng như nước ép, sinh tố hoặc nước trắng)
Cây kế sữa: 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Tảo xoắn: ½ thìa cà phê mỗi ngày (trộn bột với chất lỏng như nước ép, sinh tố hoặc nước trắng)
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 10 giọt nhỏ (không phải cả ống) mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 1 viên nang mỗi ngày (nếu muốn, mở viên nang, rồi trộn bột với chất lỏng như nước ép, sinh tố hoặc nước trắng)
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 6 giọt nhỏ (không phải cả ống) mỗi ngày, pha vào nước ép, nước trắng hoặc uống trực tiếp

21. Xơ gan và cận xơ gan

Nguyên nhân thực sự: Nhiễm trùng cấp độ thấp từ nhiều mầm bệnh (chẳng hạn như một hoặc nhiều trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr và một hoặc nhiều trong hơn 30 chủng virus zona) cùng với lượng dược phẩm hoặc chất gây nghiện giải trí lưu cữu, một chế độ ăn giàu chất béo trong thời gian dài và các độc tố như kim loại nặng độc hại gồm thủy ngân, nhôm và đồng. Sử dụng rượu cũng có thể góp phần gây ra chứng bệnh này, mặc dù không phải trường hợp nào cũng liên quan đến rượu. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể làm tình trạng bệnh tiến triển nhanh.
Bạn cần dùng thực phẩm bổ sung điều trị xơ gan theo mức độ nghiêm trong của bênh. Nếu ban mắc xơ gan giai đoạn cuối, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thực phẩm bổ sung.
Nước ép cần tây tươi: nếu có thể tăng dần lên 946ml, ngày hai lần: nếu không, tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang, ngày hai lần
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước, ngày hai lần
Nấm chaga: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang, ngày hai lần
Rễ rau diếp xoăn: 1 cốc trà, ngày hai lần
CoQ10: 1 viên nang, ngày hai lần
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà, ngày hai lần
Tía tô đất: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
MSM: 1 viên nang, ngày hai lần
NAC: 1 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 5 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

22. Cảm lạnh và cảm cúm

Nguyên nhân thực sự: Tình trạng mà ngày nay chúng ta gọi là “cảm lạnh” thực ra là cúm phiên bản nhẹ. Rất nhiều năm trước đây, nhiều loại virus cảm thông thường khiến bạn số mũi, ngứa họng và đôi khi là sốt dưới 38 độ. Điều này chỉ có thể xảy ra khi bạn có một hệ miễn dịch suy yếu thực sự – với trường hợp phổ biến nhất là do ăn mặc qua loa khi thời tiết ẩm ướt và bị sốc nhiệt do tiếp xúc với những yếu tố này. Những virus cảm khi đó không hề gây ra những triệu chứng như những gì chúng ta gặp phải hiện nay. Ngày nay, nếu trải qua những triệu chứng đô ở mức độ nhẹ, thật ra chúng ta đang nhiễm một chủng virus cúm nhẹ. Khi các triệu chứng nặng hơn, chúng ta vẫn đang nhiễm virus cúm. Cảm lạnh không còn tồn tại; cảm cúm đã áp đảo mọi chủng virus cảm lạnh. Ngay cả những vi trùng trong dạ dày cũng có một số chủng virus cúm nhất định.
Cúm có thể xuất hiện trong một gia đình năm người và khi chủng virus lây lan từ thành viên này sang thành viên khác, mỗi người sẽ có những triệu chứng khác nhau. Chủng virus biến đổi ở mỗi người và hệ miễn dịch từng người sẽ có cách phản ứng riêng nên biểu hiện cúm của người cuối cùng có thể rất khác biểu hiện cúm ở người đầu tiên. Ví dụ, một người có thể bị đau họng, số mũi và ho trong ba ngày; còn người tiếp theo có thể sốt hơn 39 độ và ho trong thời gian dài và thoát xoang.
Liệu pháp sốc kẽmliệu pháp sốc vitamin C thúc đẩy cơ thể tự chữa lành có thể là những kỹ thuật hữu ích khi những triệu chứng nhiễm virus đầu tiên xuất hiện. Bởi vì cúm thường bắt đầu ở phổi, họng và ổ mũi, nên liệu pháp sốc kẽm sẽ hướng đến những khu vực này để chặn đứng virus cúm.
Thực phẩm bổ sung cho người lớn khi mắc cảm lạnh và cảm cúm
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Siro quả cơm cháy: 1 thìa canh, ngày ba lần
Cây sáng mắt 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào pha vào nước, ngày hai lần
Lá hải cẩu vàng: 4 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Rễ cây lomatium: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Lá cây mullein: 4 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Lá ô liu: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 1 viên nang, ngày hai lần
Osha: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): sau liệu pháp sốc vitamin C không bắt buộc, 4 viên nang, ngày ba lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): sau liệu pháp sốc kẽm không bắt buộc trong hai ngày, 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

Thực phẩm bổ sung cho trẻ em từ 1-2 tuổi khi mắc cảm lạnh và cảm cúm
Nước ép cần tây tươi: tham khảo bảng trang 655 hoặc tại đây để biết liều lượng cho trẻ em
Siro quả cơm cháy: 1 thìa cà phê, ngày ba lần
Lá hải cẩu vàng: 4 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Tía tô đất: 6 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Rễ cây lomatium: 3 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Lá cây mullein: 6 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 4 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): sau liệu pháp sốc vitamin C không bắt buộc, mở 1 viên nang 500mg và hòa một nửa (250mg) vào nước ép hoặc sinh tố, ngày hai lần
Kẽm (dang kẽm sulfat lỏng): sau liệu pháp sốc kẽm không bắt buộc trong hai ngày, 3 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) hòa vào nước ép, nước trắng hoặc dùng trực tiếp, ngày hai lần

Thực phẩm bổ sung cho trẻ em từ 3-4 tuổi khi mắc cảm lạnh và cảm cúm
Nước ép cần tây tươi: tham khảo bảng trang 655 hoặc tại đây để biết liều lượng cho trẻ em
Siro quả cơm cháy: 2 thìa cà phê, ngày ba lần
Cây sáng mắt: 4 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Gừng: mới bào cho vào nước ép tùy khẩu vị, uống hằng ngày
Lá hải cẩu vàng: 6 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Tía tô đất: 6 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Rễ cây lomatium: 3 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Lá cây mullein: 6 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 4 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): sau liệu pháp sốc vitamin C không bắt buộc, mở 1 viên nang 500mg và hòa một nửa (250mg) vào nước ép hoặc sinh tố, ngày ba lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): sau liệu pháp sốc kẽm không bắt buộc trong hai ngày, 4 giọt rất nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) hòa vào nước ép. nước trắng hoặc dùng trực tiếp, ngày ba lần

Thực phẩm bổ sung cho trẻ em từ 5-8 tuổi khi mặc cảm lạnh và cảm cúm
Nước ép cần tây tươi: tham khảo bảng trang 655 hoặc tại đây để biết liều lượng cho trẻ em
Siro quả cơm cháy: 1 thìa canh, ngày ba lần
Cây sáng mắt: 10 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Gừng: mới bào cho vào nước ép tùy khẩu vị, uống hằng ngày
Lá hải cẩu vàng: 15 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Tía tô đất: 1 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Rễ cây lomatium: 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Lá cây mullein: 1 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày ba lần
Vitamin C (dạng Micro-C): sau liệu pháp sốc vitamin C không bắt buộc, 1 viên nang 500mg, ngày ba lần (không bắt buộc: mở viên nang và hòa bột bên trong vào nước ép hoặc sinh tố)
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): sau liệu pháp sốc kẽm không bắt buộc trong hai ngày, 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) hòa vào nước ép, nước trắng hoặc dùng trực tiếp, ngày ba lần

Thực phẩm bổ sung cho trẻ em từ 9-12 tuổi khi mắc cảm lạnh và cảm cúm
Nước ép cần tây tươi: tham khảo bảng trang 655 hoặc tại đây để biết liều lượng cho trẻ em
Siro quả cơm cháy: 1 thìa canh, ngày bốn lần
Cây sáng mắt: 1 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Gừng: mới bào cho vào nước ép tùy khẩu vị, uống hằng ngày
Lá hải cẩu vàng: 2 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Rễ cây lomatium: 1 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Osha: 1 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): sau liệu pháp sốc vitamin C không bắt buộc, 2 viên nang 500mg, ngày ba lần (không bắt buộc: mở viên nang và hòa bột bên trong vào nước ép hoặc sinh tố)
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): sau liệu pháp sốc kẽm không bắt buộc trong hai ngày, 10 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) hòa vào nước ép, nước trắng hoặc dùng trực tiếp, ngày ba lần

Thực phẩm bổ sung cho trẻ em từ 13 tuổi trở lên khi mắc cảm lạnh và cảm cúm
Nước ép cần tây tươi: tham khảo bảng trang 655 hoặc tại đây để biết liều lượng cho trẻ em
Siro quả cơm cháy: 1-2 thìa canh, ngày bốn lần
Cây sáng mắt: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Gừng: mới bào cho vào nước ép tùy khẩu vị, uống hằng ngày
Lá hải cẩu vàng: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Rễ cây lomatium: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Lá cây mullein: 4 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Osha: 2 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): sau liệu pháp sốc vitamin C không bắt buộc, 3 viên nang 500mg, ngày ba lần (không bắt buộc: mở viên nang và hòa bột bên trong vào nước ép hoặc sinh tố)
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): sau liệu pháp sốc kẽm không bắt buộc trong hai ngày, 1 ống nhỏ giọt rót thẳng vào miệng, ngày hai lần

23. Bệnh mù màu

Nguyên nhân thực sự: Tiếp xúc với độc tính nhôm vào thời kỳ đầu của quá trình phát triển tế bào mô mắt hoặc do cơ thể cha mẹ có nhôm độc hai rồi lây truyền qua trứng, tinh trùng, hoặc từ trong tử cung (cha mẹ có thể đã nhận lượng nhôm này từ ông bà, và ông bà có thể được truyền chất độc này từ tổ tiên trước đó). Thông thường, bệnh nhân mắc mù màu sẽ gặp vấn đề thoái hóa mắt sớm hơn những người khác, vì nhôm trong mắt họ có thể oxy hóa theo thời gian và khiến mắt dễ gặp vấn đề hơn. Ví dụ, những người mù màu thường mau chóng phát triển đục thủy tinh thể hơn. Loại bỏ nhôm khỏi cơ thể có thể không giúp bạn thoát khỏi bệnh mù màu; nhưng có thể giúp ngăn chặn những vấn đề thoái hóa khác ở mắt bởi vì độc tố nhôm có thể đẩy nhanh tiến trình thoái hóa ấy. Như thường lệ, sau đây là liều lượng dành cho người lớn. Nếu bạn đang lo lắng về bệnh mù màu của con em mình, hãy nói chuyện với bác sĩ nhi khoa về việc giảm liều lượng những thực phẩm bổ sung này xuống còn ¼.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang, tuần hai lần
Quả lý gai: 1 thìa cà phê mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Cây sáng mắt: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tía tô đất 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
NAC: 1 viên nang mỗi ngày
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

24. Khiếm khuyết mắt bẩm sinh

Nguyên nhân thực sự: Kim loại độc hại nặng từ thế hệ trước, trong đó, thủy ngân là nguyên nhân hàng đầu gây ra những vấn đề này. Xin nhắc lại, đây là liều lượng cho người lớn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Bột nước ép có đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Cây sáng mắt: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
L-lysine: 2 viên nang 500mg mỗi ngày
Magie glycinate: 1 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Quả tầm xuân: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

25. Viêm kết mạc (Mắt hồng)

Nguyên nhân thực sự: Nhiễm khuẩn trong mắt (nhiễm một chủng vi khuẩn trong hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn). Như thường lệ, đây là liều lượng dành cho người lớn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Quả lý gai: 1 thìa cà phê mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 1 viên nang, ngày hai lần
Cây sáng mắt: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá hải cẩu vàng: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Monolaurin: 1 viên nang, ngày hai lần
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

26. Cơn đói bí ẩn, triền miên và tình trang ăn quá mức

Nguyên nhân thực sự: Thiếu glycogen trong gan và não do thiếu các cacbohydrat sach cốt yếu trong chế độ và ở nhiều trường hợp, do nhiễm virus cấp thấp, cũng như tình trạng kháng insulin do một chế độ ăn giàu chất béo/protein.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Bạch đậu khấu: rắc vào đồ ăn (theo khẩu vị) mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Rễ rau diếp xoăn: 1 cốc trà mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang mỗi ngày
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Magie glycinate: 2 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

27. Táo bón

Nguyên nhân thực sự: Một lá gan trì trệ, chậm chạp mạn tính do nhiều nguyên nhân như kim loại nặng độc hại, nhiều loại độc tố và nhiễm virus/vi khuẩn ở cả gan và đường ruột. Khi xuất hiện trong ruột, tình trạng nhiễm mầm bệnh có thể gây thu hẹp và/hoặc dãn ở cả ruột non và đại tràng. Các độc tố thần kinh của virus cũng có thể gây viêm các đầu dây thần kinh quanh ruột, làm chậm hoạt động nhu động, thậm chí gây liệt dạ dày. (Để biết thêm về liệt dạ dày, hãy xem chương 18.)
Một nguyên nhân gây táo bón mạn tính là loại thực phẩm có thể trở thành thức ăn của virus và vi khuẩn ác hại trong ruột non và đại tràng, gây viêm những khu vực đó; phổ biến nhất là sữa, phô mai, bơ, trứng và gluten. Chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể làm tình trạng này diễn tiến nặng hơn.
Nguyên nhân gây táo bón cấp tính bao gồm căng thẳng cảm xúc hoặc bồn chồn, tạo ra tình trạng thắt chặt quá mức hoặc co thắt các cơ bụng xung quanh ruột non và đại tràng. Những chuyến xe đường trường và chuyến bay kéo dài cùng những loại thực phẩm không lành mạnh có thể gây táo bón ngắn hạn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi buổi sáng
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
Quả lý gai: 2 thìa cà phê, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Trà rễ bồ công anh: 1 cốc trà, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang, ngày hai lần (uống cùng bữa tối)
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt hoặc một cốc trà, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Magie glycinate: 1 thìa cà phê bột, ngày hai lần
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá tầm ma: 1 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà, ngày hai lần
Bạc hà: 1 cốc trà, ngày hai lần
Quả tầm xuân: 1 cốc trà, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

28. Bệnh về giác mạc

Nguyên nhân thực sự: Nhiễm virus mạn tính, triền miên – phổ biến nhất là một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr. Tình trạng thiếu chất chống oxy hóa và khoáng vi lượng sẽ đẩy nhanh diễn tiến bệnh.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang, cách ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Cây sáng mắt: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 3 viên nang 500mg, ngày hai lần
Monolaurin: 1 viên nang mỗi ngày
MSM: 1 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Quả tầm xuân: 1 cốc trà mỗi ngày
Selen: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dang Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dang kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

29. Quầng thâm dưới mắt

Nguyên nhân thực sự: Nếu không phải do thiếu ngủ, thì triệu chứng này là một dấu hiệu cho thấy gan đang phải vật lộn với một lượng độc tố như các kim loại nặng độc hại; virus và vi khuẩn cùng với các phụ phẩm và mảnh vụn của chúng; nhựa và các sản phẩm gốc hóa dầu khác; thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và thuốc diệt nấm. Tình trạng này cũng dễ khiến máu quánh đặc vì không thể thải độc thích đáng do một chế độ ăn giàu chất béo/protein. Lượng chất béo trong máu cao cũng làm suy giảm nồng độ oxy trong máu, từ đó có thể dẫn tới tình trạng mất nước cấp thấp và quánh đặc máu mạn tính. Máu quánh đặc giữ lại các độc tố, từ đó có thể tạo thành quáng thâm dưới lớp da mỏng bên dưới mắt.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 1 viên nang, ngày hai lần
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang, ngày hai lần
B-complex: 2 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Trà rễ bó công anh: 1 cốc trà, ngày hai lần
Dâm bụt: 1 cốc trà, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt hoặc một cốc trà, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Cây chẽ ba đỏ: 1 cốc trà hoặc 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

30. Trầm cảm

Nguyên nhân thực sự: Mất mát đau đớn, căng thẳng gây tổn thương và chấn thương cảm xúc là những nguyên nhân gây trầm cảm phổ biến và có thể xác định. Những chấn thương này có thể gây nên tình trạng thiếu hụt chất dẫn truyền thần kinh kéo dài, dẫn đến tình trạng trầm cảm đôi khi vẫn tiếp diễn sau thời kỳ khó khăn. Trong các trường hợp khác, chúng ta có thể thấy nguyên nhân gây trầm cảm là những thách thức có thể xác định xảy ra hằng ngày. Và rồi, có tình trạng trầm cảm không rõ nguyên nhân, do các kim loại nặng độc hại như thủy ngân, nhôm và đồng gây ra, thường đi kèm với việc nhiễm virus cấp thấp do một hay nhiều trong số hơn 30 chủng virus zona hoặc một hay nhiều trong số đông đảo chúng herpes simplex 1, herpes simplex 2 hay virus cytomegalo. Sự kết hợp của tất cả các yếu tố này cùng một lúc cũng có thể khiến ai đó phát sinh trầm cảm, đặc biệt khi họ phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại vào thời điểm đang phải chịu đựng tổn thương.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà, ngày hai lần
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 2 viên nang 500mg mỗi ngày
Magie glycinate: 2 viên nang mỗi ngày
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

31. Bệnh tiểu đường (loại 1, loại 1.5 [LADA] và loại 2), tiền tiểu đường và mất cân bằng đường huyết

Nguyên nhân thực sự: Tiểu đường loại 1 và loại 1.5 (hay tiểu đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn/LADA) xảy ra do tuyến tụy bị tổn thương, thường phát sinh bởi một mầm bệnh như virus/vi khuẩn và đôi khi là chấn thương thể chất. Mức độ nghiêm trọng của mầm bệnh và tình trạng của tuyến tụy sẽ quyết định mức độ nghiêm trọng của tiểu đường ở mỗi người. Đôi khi, những tổn thương do mầm bệnh diễn ra chậm hoặc vào giai đoạn sau trong cuộc sống, dẫn đến việc chúng ta mắc loại 1.5/LADA. Đồng thời khi đang mắc tiểu đường loại 1 hay 1.5, bạn có thể cũng có một lá gan trì trẻ, châm chạp và đang theo một chế độ ăn giàu chất béo – đây chính là những nguyên nhân gây ra các vấn đề kháng insulin.
Tiểu đường loại 2 xảy ra khi một lá gan trì trê, châm chạp chứa đầy độc tố, bao gồm các độc tố từ virus (như một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr). Đồng thời, gan mất đi lượng glycogen dự trữ nên tuyến tụy phải hoạt động vất vả hơn, căng mình vì những vấn đề kháng insulin liên tục do một chế độ ăn giàu chất béo/protein lâu dài gây ra.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang, ngày hai lần
Quả lý gai: 2 thìa cà phê, ngày hai lần
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà, ngày hai lần
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà, ngày hai lần
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
lốt nascent: 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà, ngày hai lần
Quả tầm xuân: 1 cốc trà, ngày hai lần
Ngũ vị tử bắc: 1 cốc trà, ngày hai lần
Nghệ: 2 viên nang, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

32. Tiêu chảy (mạn tính, gián đoạn, kéo dài)

Nguyên nhân thực sự: Đường ruột chứa đấy vi khuẩn ác hại như các chúng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn và một hoặc nhiều chủng E. coli phó biến; và/hoặc virus; và/hoặc nấm men, mốc hay các loại nấm phá hoại – rồi chúng gây viêm nhiều phần của ruột non hoặc ruột già. Tình trạng này có thể dẫn đến nhiều chứng bệnh về dạ dày và ruột.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 473ml mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép có đại mạch: ½ thìa cà phê hoặc 1 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 1 viên nang, ngày hai lần
D-mannose: 2 thìa cà phê mỗi ngày, pha vào nước
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Lá hải cẩu vàng: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Rễ cây lomatium: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Magie glycinate: 1 viên nang mỗi ngày
Monolaurin: 1 viên nang, ngày hai lần
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 2 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 1 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

33. Hội chứng máu bẩn

Nguyên nhân thực sự: Không được cấp nước đầy đủ hằng ngày từ các thức uống thích hợp, cùng một chế độ ăn giàu chất béo/protein suốt nhiều năm và một lá gan trì trệ, chậm chạp, chứa đầy chất độc hại – tất cả gây ra tình trạng mất nước mạn tính, khiến máu quánh đặc.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Quả lý gai: 1 thìa cà phê, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước, ngày hai lần
Rễ rau diếp xoăn: 1 cốc trà, ngày hai lần
Trà rễ bồ công anh: 1 cốc trà, ngày hai lần
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá tầm ma: 1 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà, ngày hai lần
Cây chẽ ba đỏ: 1 cốc trà hoặc 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Dương để nhăn: 1 cốc trà, ngày hai lần

34. Viêm túi thừa

Nguyên nhân thực sự: Một hoặc nhiều chủng trong số hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn và/hoặc một hoặc nhiều chủng E. coli phổ biến. Những vi khuẩn này thường khu trú trong niêm mạc đại tràng, tạo thành các hốc bằng cách ngấu nghiến các thực phẩm gây hại rồi sinh sôi, giãn rộng túi thừa trong quá trình bành trướng. Liên cầu khuẩn là nguyên nhân hàng đầu và E. coli là nguyên nhân phố biến thứ hai trong trường hợp này -nhiều người có các hốc chứa cả hai loai vi khuẩn này. Khi cả liên cầu khuẩn và E. coli cùng tồn tại, chúng sẽ tiêu thụ các thức ăn khác nhau – giống như hai gia đình đang đãi vàng trên cùng một bờ sông, khai thác những khu vực khác nhau.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dẫn lên 473ml mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ), ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 1 viên nang, ngày hai lần
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Lá hải cẩu vàng: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Rễ cây lomatium: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang mỗi ngày
Lá cây mullein: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 2 viên nang, ngày hai lần
Trà bạc hà: 1 cốc, ngày hai lần
Hương thảo: 2 nhánh tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

35. Da khô, nứt nẻ

Nguyên nhân thực sự: Một lá gan quá tải, trì trệ, chậm chạp, chứa đầy chất độc như kim loại độc hại nặng, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm và chất hóa dầu khiến máu quánh đặc và mất nước. Thường do nhiễm virus cấp thấp và duy trì một chế độ ăn giàu chất béo/protein suốt nhiều năm.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 2 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang mỗi ngày
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
MSM: 1 viên nang, ngày hai lần
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Selen: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

36. Hội chứng mắt khô

Nguyên nhân thực sự: Mất nước thể nhẹ mạn tính kết hợp với tình trạng thiếu khoáng chất vi lượng mạn tính và trong một vài trường hợp là tuyến thượng thận suy yếu, phản ứng quá mức hoặc phản ứng kém.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 1 viên nang, ngày hai lần
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

37. Nhiễm trùng tai

Nguyên nhân thực sự: Viêm tai giữa phát sinh do một hoặc nhiều chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn gây ra.
Viêm tai giữa chủ yếu do nhiễm liên cầu khuẩn, nhưng cũng có thể do đồng thời nhiễm một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr hoặc một trong hơn 30 chủng virus zona. Đôi khi chỉ cần nhiễm một loại virus cũng đủ để gây viêm tai giữa, dẫn đến các vấn đề mạn tính về cân bằng, đau đớn và sản xuất chất nhầy.
Như thường lệ, các thực phẩm bổ sung dưới đây được chỉ định theo liều lượng dành cho người lớn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Cây sáng mắt: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá hải cẩu vàng: 4 ống nhỏ giọt, ngày ba lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần cho đến khi nhiễm trùng tai thuyên giảm)
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Rễ cam thảo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 5 viên nang 500mg, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 3 ống nhỏ giọt ngày ba lần
Monolaurin: 1 viên nang, ngày hai lần
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày cho đến khi nhiễm trùng tai thuyên giảm
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 2 viên nang, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 2 ống nhỏ giọt, ngày ba lần cho đến khi nhiễm trùng tai thuyên giảm
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (cố gắng để dung dịch nằm lại trong miệng và họng khoảng 30 giây)

38. Bệnh eczema và vấy nến (kể cả rosacea, phát ban dạng ban đỏ hệ thống, đồi mồi, lichen xơ hóa, xơ cứng bì, bạch biến, viêm da tiết bã, viêm da thông thường, dày sừng quang hóa và viêm mô tế bào)

Nguyên nhân thực sự: Một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr khu trú trong gan, tiêu thụ kim loại đồng độc hại dư thừa trong đó, giải phóng ra dermatoxin gốc đồng – độc tố này đi khắp cơ thể và cơ thể không được thải độc thích đáng do một chế độ ăn giàu chất béo/protein và những lựa chọn thực phẩm khác không tốt cho tình trạng bệnh. Khi dermatoxin nổi lên bề mặt da, chúng gây ra các vết loét và phát ban của bệnh eczema và vẩy nến. Với bệnh bạch biến, nguyên nhân là dermatoxin gốc nhôm. Những hỗn hợp độc tố từ mầm bệnh khác nhau gây ra những tình trạng da khác nhau – để biết chi tiết về từng nguyên nhân, hãy xem cuốn Giải cứu gan.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 1 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 2 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần hoặc 1 cốc trà, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Lá cây mullein: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá tầm ma: 1 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà, ngày hai lần
Selen: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

39. Phù nề và sưng phồng

Nguyên nhân thực sự: Nếu triệu chứng này không phải do một tình trạng về tim, thận hay một chứng bệnh rõ ràng khác, thì nguyên nhân chủ yếu là do một lá gan trì trệ, chậm chạp, chứa đầy độc tố và đang phải chiến đấu với tình trạng nhiễm virus thể nhẹ và một chế độ ăn giàu chất béo/protein đẩy nhanh diễn tiến bệnh. Tình trạng gan trì trệ, chậm chạp cũng có thể xảy ra đồng thời với một tình trạng về tim hay thận.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ông nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bạc hà: 1 cốc trà, ngày hai lần
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà, ngày hai lần
Tảo xoắn: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 3 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

40. Lạc nội mạc tử cung

Nguyên nhân thực sự: Virus và vi khuẩn ngấu nghiến các nguồn như hormon ngoại lai đến từ các sản phẩm động vật và các nguồn tổng hợp, chế biến sẵn mà chúng ta thường tiếp xúc. Các phụ phẩm mà mầm bệnh sản sinh trong và xung quanh hệ sinh dục của phụ nữ sẽ kích hoạt và gây ra tình trạng mô phát triển bất thường để giam giữ và bao bọc lấy các phụ phẩm độc hại này, ngăn nó làm tổn thương tử cung và những bộ phận quan trọng khác trong hệ sinh dục. Mô này có xu hướng lan rộng khi chúng ta tuân theo một chế độ ăn giàu chất béo/protein với nhiều thực phầm như trứng, sữa, phô mai và bơ -những thực phẩm có hại cung cấp thức ăn cho mầm bệnh, làm tăng quá trình sản sinh phụ phẩm của virus và vi khuẩn. Phơi nhiễm kim loại nặng độc hại cũng có thể khiến bệnh lạc nội mạc tử cung nặng thêm.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dân lên 946ml mỗi ngày
Quả lý gai: 1 thìa cà phê mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 1 viên nang, ngày hai lần
D-mannose: 1 thìa canh hòa vào nước mỗi ngày
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 5 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà, ngày hai lần
Ngũ vị tử bắc: 1 cốc trà, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 5 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lòng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

41. Các vấn đề về năng lượng và mệt mỏi

Nguyên nhân thực sự: Thường được chẩn đoán là mệt mỏi tuyến thượng thận trong khi tình trạng này chỉ là một yếu tố gây nên hiện tượng năng lượng thấp và mệt mỏi mạn tính. Nguyên nhân sâu xa hơn là do gan trì trệ, chậm chạp, quá tải vì các chất độc như kim loại nặng độc hại và virus (như các chủng thuộc hơn 60 chủng Epstein-Barr hoặc trong hơn 30 chủng virus zona) cùng phụ phẩm độc hại của virus. Lượng chất thải này thường xuất hiện dưới dạng độc tố thần kinh của virus, được giải phóng khỏi gan và gây ra tình trạng hút năng lượng từ hệ thần kinh trung ương ở mức độ từ nhẹ tới nghiêm trọng. Điều này trầm trọng hóa tình trạng viêm trên khắp cơ thể và làm suy yếu tuyến thượng thận. Đây là phiên bản ngắt quãng của tình trạng mà tôi gọi là mệt mỏi thần kinh.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
lốt nascent: 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Rễ nho Oregon: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dang Micro-C): 4 viên nang mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

42. Đục dịch kính

Nguyên nhân thực sự: Khi thiếu nguyên nhân chấn thương rõ ràng, thì đục dịch kính xảy ra do các độc tố thần kinh mà một hoặc nhiều trong hơn 60 chúng virus Epstein-Barr sản xuất, cùng với các kim loại nặng độc hại như thủy ngân và nhôm – chúng đã thâm nhập và thắm vào các mô mắt.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Monolaurin: 2 viên nang mỗi ngày
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lòng): 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày

43. Gan nhiễm mỡ, gan tiền nhiễm mỡ và gan chậm chạp

Nguyên nhân thực sự: Một chế độ ăn giàu chất béo/protein triền miên, cùng với một lá gan quá tải bởi các độc tố như thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ; các kim loại nặng độc hại như thủy ngân, nhôm và đồng; nhựa và các phụ phẩm hóa dầu khác; dược phẩm lưu cữu, nhiễm virus và vi khuẩn thể nhẹ mạn tính, nước hoa, máy khử mùi tạo hương và nến thơm, Những thực phẩm gây hại cũng làm các tình trạng gan này trầm trọng hơn.
Nước ép cần tây tươi: tăng dần lên 946ml, ngày hai lần nếu có thế, nếu không, tăng dần lên 946ml mỗi buổi sáng
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Rẽ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Bạch đậu khấu: rắc vào đó ăn (theo khẩu vị) mỗi ngày
Rễ rau diếp xoăn: 1 cốc trà mỗi ngày
Trà rễ bồ công anh: 1 cốc trà mỗi ngày
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Dương đề nhăn: 1 cốc trà mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

44. U xơ

Nguyên nhân thực sự: Một hay nhiều trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr, hoặc một hay nhiều chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn ngấu nghiến các hormon độc hại đi vào cơ thể từ các nguồn ngoại lai, cũng như các kim loại nặng độc hại. Kết quả là, các tế bào khỏe mạnh bị nhiễm độc và tổn thương – các tế bào sống bị tổn hại và biến đổi này sẽ chiến đấu để sống sót bằng cách hình thành nhóm. Sau cùng, các nhóm này sẽ cứng lại thành u xơ. Những mạch máu sẽ lan ra từ u xơ và hấp thụ các chất dinh dưỡng từ trứng, sữa, phô mai và bơ để nuôi dưỡng những tế bào này. Chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể làm tình trạng này tệ hơn rất nhiều.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang, tuần hai lần
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
D-mannose: 1 thìa canh hòa vào nước mỗi ngày
Lá hải cẩu vàng: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 3 viên nang 500mg, ngày hai lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 5 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 1 viên nang mỗi ngày
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà, ngày hai lần
Mật ong nguyên chất: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

45. Đau cơ xơ hóa

Nguyên nhân thực sự: Một hoặc nhiều trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr làm viêm hệ thần kinh, có hoặc không có kim loại nặng độc hại như thủy ngân trong cơ thể vào thời điểm đó. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể làm tình trạng nghiêm trọng hơn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 3 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Monolaurin: 1 viên nang mỗi ngày
MSM: 1 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12(dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 3 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

46. Nhiễm trùng túi mật

Nguyên nhân thực sự: Nhiễm khuẩn cấp tính, mạn tính hay kéo dài bên trong túi mật, thường do một hay nhiều chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn hoặc các vi khuẩn từ thức ăn bị nhiễm bẫn, hoặc ngộ độc thực phẩm. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein sẽ làm tình trạng này tồi tệ hơn.
Nước ép cần tây tươi: tăng dần lên 946ml, ngày hai lần nếu có thể; nếu không, tăng dần lên 946ml mỏi buổi sáng
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Lá hải cấu vàng: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà với 2 túi trà, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Bạc hà: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 5 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

47. Sỏi mật

Nguyên nhân thực sự: Cặn lắng tích tụ nhiều năm của các độc tố, mầm bệnh và phụ phẩm của mầm bệnh trong gan cuối cùng sẽ hình thành các viên sỏi trong túi mật.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Bạch đậu khấu: rắc vào đó ăn (theo khẩu vị) mỗi ngày
Rễ rau diếp xoăn: 1 cốc trà mỗi ngày
Trà rễ bồ công anh: 1 cốc trà mỗi ngày
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Lá tầm ma: 1 cốc trà hoặc 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bạc hà: 1 cốc trà mỗi ngày
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Quả tầm xuân: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

48. Bệnh cườm nước

Nguyên nhân thực sự: Một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr xâm nhập mắt và gây ra hiện tượng viêm kích thích sản sinh dịch, từ đó gia tăng áp lực.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang, tuần hai lần
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Cây sáng mắt: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Monolaurin: 2 viên nang, ngày hai lần
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
lốt nascent: 4 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Quả tầm xuân: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12(dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày

49. Bệnh gút

Nguyên nhân thực sự: Một lá gan chậm chạp, trì trệ và quá tải vì bất cứ loại độc tố nào, thường đi kèm với một chế độ ăn giàu chất béo/protein.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cũng bữa tối)
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà với 2 túi trà, ngày hai lần
L-lysine: 3 viên nang 500mg, ngày hai lần
MSM: 2 viên nang, ngày hai lần.
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà với 2 túi trà, ngày hai lần
Quả tầm xuân: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang, ngày hai lần
Vitamin B12(dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin):1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

50. Mặc cảm tội lỗi và buồn phiền

Nguyên nhân thực sự: Những khó khăn cảm xúc và các tình huống thách thức từng xảy ra trong quá khử hoặc đang diễn ra ở hiện tại có thể làm suy yếu hệ miễn dịch và cạn kiệt các chất dinh dưỡng thiết yếu.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang, ngày hai lần
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Dâm bụt: 3 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Magie glycinate: 2 viên nang mỗi ngày
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Quả tầm xuân: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12(dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

51. Tóc mỏng và rụng tóc bí ẩn

Nguyên nhân thực sự: Một lá gan trì trệ, chậm chạp chứa đầy kim loại nặng độc hại và/hoặc các mầm bệnh, cùng với tình trạng thiếu hụt loại hormon quan trọng do tuyến thượng thận sản xuất để giữ cho các nang tóc sống sót và kích thích mọc tóc.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Nấm chaga: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-glutamine: 2 viên nang, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
MSM: 1 viên nang mỗi ngày
lốt nascent: 2 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Là mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12(dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU, cách ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

52. Đau đầu và đau nửa đầu

Nguyên nhân thực sự: Khi chấn thương vật lý không phải nguyên nhân, thì tình trạng này thường do một trong hơn 30 chủng virus zona làm viêm dây thần kinh sinh ba, dây thần kinh cơ hoành hoặc dây thần kinh phế vị; hay do một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr sinh ra các độc tố thần kinh có khả năng thấm đẫm và gây viêm dây thần kinh trong não hay viêm các dây thần kinh cơ hoành hoặc phế vị. Các yếu tố kích hoạt khác cũng có thể góp phần gây ra vấn đề này, trong đó tình trạng mất nước mạn tính do lá gan trì trệ, chậm chạp và chế độ ăn giàu chất béo/protein khiến lượng oxy trong các cơ quan của cơ thể cạn kiệt; adrenaline dư thừa từ các căng thẳng, rối loạn cảm xúc hay khó khăn; và kim loại nặng độc hại như thủy ngân, nhôm và đồng ở trong não và đã thấm vào các tế bào thần kinh. Chứng đau nửa đầu và đau đầu cũng có thể xảy ra do chịu kích thích từ nước hoa, nến thơm và máy khử mùi tạo hương.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dẫn lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày ba lần
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
Hoa cơm cháy: 1 cốc trà mỗi ngày
Cây feverfew: 2 ống nhỏ giọt hoặc 2 viên nang mỗi ngày
Lá hải cẩu vàng: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Cây kava kava: 2 ống nhỏ giọt hoặc 2 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 2 viên nang mỗi ngày
Cây skullcap: 2 ống nhỏ giọt hoặc 2 viên nang, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang, ngày hai lần
Vitamin B12(dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Vỏ cây liễu trắng: 2 ống nhỏ giọt hoặc 2 viên nang mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

53. Tim đập nhanh

Nguyên nhân thực sự: Khi xảy ra hiện tượng tim đập nhanh và rung nhĩ không rõ nguyên nhân, thì nhiều khả năng bệnh nhân đang gặp tình trạng nhiễm virus thể nhẹ (một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr) và virus đang khu trú trong một lá gan trì trệ, chậm chạp, sản sinh các phụ phẩm và cặn lắng (như độc tố thắn kinh và vỏ tế bào virus) – khi những chất độc này rời khỏi gan, chúng sẽ tích tụ ở các van tim. Phần cặn lắng dạng thạch này khi tích tụ có thể khiến tim đập bất ồn vì đôi khi chúng khiến các van tim hơi dính lại. Ngoài ra, độc tố thần kinh do virus tiết ra có thể xâm nhập não và đi vào các tế bào thần kinh có liên quan đến những dây thần kinh dẫn thẳng đến tim. Điều này có thể gây ra tình trạng mất ổn định dòng điện, khiến tim đập nhanh.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 2 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Magie glycinate: 3 viên nang mỗi ngày
lốt nascent: 4 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12(dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

54. Viêm gan siêu vi

Nguyên nhân thực sự: Nhiễm virus thể nhẹ cấp tính hay mạn tính, phổ biến nhất là một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr. Để xem phần giải thích chi tiết hơn, hãy đọc cuốn Giải cứu gan.
Nước ép cần tây tưới: cố gắng uống tăng dần lên 946ml, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
Cây sáng mắt: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá hải cẩu vàng: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 1 cốc trà với 2 túi trà hoặc 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 3 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

55. Tình trạng nhiễm herpes simplex

Nguyên nhân thực sự: Có rất nhiều chủng và đột biến của herpes simplex 1 (HSV 1) và herpes simplex 2 (HSV 2). Những virus này có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, đau hàm, đau tai, đau cổ dưới, đau cổ trên, đau sau đầu, đau vùng sinh dục, đau và viêm bàng quang, đau họng, sốt nhẹ, đau miệng và đau nhức bộ phận sinh dục hoặc các khu vực lân cận. Trong nhiều trường hợp, có người thực ra đang mắc zona nhưng lại bị chẩn đoán nhầm thành herpes simplex 1 hoặc 2.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày, đồng thời, bôi keo tươi lên vết rộp
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Tía tô đất: 5 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 8 viên nang, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá cây mullein: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Keo ong: 5 ống nhỏ giọt, ngày hai lần; đồng thời chấm lên vết rộp
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Tảo xoắn: 6 viên nang hoặc 2 thìa cà phê mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 8 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

56. Cao huyết áp

Nguyên nhân thực sự: Nếu không tìm thấy vấn đề về tim cụ thể liên quan đến tình trạng này, thì nguyên nhân gây tăng huyết áp bí ẩn thưởng phát sinh do gan nhiễm mỡ hoặc tiến nhiễm mỡ, trì trệ, chậm chạp, độc hại, chứa đầy hỗn hợp độc tố và mầm bệnh, cùng với một chế độ ăn giàu chất béo/protein và tình trạng mất nước mạn tính.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép có đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 2 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Magie glycinate: 4 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

57. Cholesterol cao

Nguyên nhân thực sự: Một lá gan trở nên trì trệ và chậm chạp do nhiều độc tố và các mầm bệnh, cũng như chế độ ăn giàu chất béo/protein lâu dài, khiến cơ quan này mất khả năng tạo ra cholesterol lành mạnh và chuyển sang dự trữ cholesterol xấu.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Nha dam: Ít nhất 5cm keo tươi (bó vỏ) mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 2 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Gừng: 1 cốc trà với 2 túi trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bạc hà: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

58. Các vấn đề về hormon

Nguyên nhân thực sự: Nhiễm virus thể nhẹ – chủ yếu là do một hoặc nhiều trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr kết hợp với một lá gan trì trệ, chậm chạp chứa đầy các độc tố như kim loại nặng độc hại, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, nhựa và các phụ phẩm hóa dầu khác, dược phẩm lưu cữu, nước hoa, nến thơm, máy khử mùi tạo hương và các thực phẩm gây hại như trứng.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
lốt nascent: 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 3 túi trà, ngày hai lần
Ngũ vị tử bắc: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày

59. Bốc hỏa, ớn lạnh, đổ mồ hôi trộm, liên tục thấy nóng và biến động thân nhiệt

Nguyên nhân thực sự: Một lá gan trì trệ, chậm chạp chứa đầy các độc tố như hormon độc hại từ các phản ứng “chiến đấu hay bỏ chạy” tích tụ suốt nhiều năm, kim loại nặng độc hại (như thủy ngân, nhôm và đồng), các phụ phẩm và chất thải độc hại của virus (từ một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr, hơn 30 chủng virus zona hoặc nhiều chủng HHV-6, herpes simplex 1, herpes simplex 2 hoặc virus cytomegalo), cùng với dược phẩm lưu cữu, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, máy khử mùi tạo hương, nến thơm, nước hoa và một chế độ ăn giàu chất béo/protein dài hạn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cổ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà với 2 túi trà mỗi ngày
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 2 viên nang 500mg mỗi ngày
Monolaurin: 1 viên nang mỗi ngày
lốt nascent: 4 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà với 2 túi trà mỗi ngày
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà mỗi ngày
Ngũ vị tử bắc: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

60. Virus papilloma ở người (HPV)

Nguyên nhân thực sự: Một virus được cung cấp nhiên liệu từ các thực phẩm gây hại (như trứng) trong chế độ ăn sẽ lợi dụng hệ miễn dịch vốn đã suy yếu do tình trạng nhiễm trùng thể nhẹ trong cơ thể (ví dụ như từ một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr hay một hoặc nhiều chủng trong hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn) – điều này cho phép HPV sinh sôi nảy nở. Những vấn đề với HPV không xuất phát từ chính HPV. HPV là một loại virus hiền lành, ít hoặc không gây hại, trừ khi xuất hiện nhiều hiên tượng nhiễm trùng thể nhẹ, mạn tính, có hệ thống xảy ra đồng thời trong cơ thể nhưng không được chẩn đoán và điều trị suốt một thời gian dài.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 473ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Cây sáng mắt: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 3 viên nang 500mg, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Monolaurin: 1 viên nang, ngày hai lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

61. Vô sinh

Nguyên nhân thực sự: Nguyên nhân gây ra các vấn đề vô sinh ở mỗi người mỗi khác. Có thể một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr ảnh hưởng đến hệ sinh dục và gây ra các vấn đề vô sinh bí ẩn ở phụ nữ. Có thể các kim loại nặng độc hại và thuốc trừ sâu gây ra chứng vô sinh bí ẩn ở nam giới. Hoặc cũng có thể do cả hai nguyên nhân trên, hoặc do phóng xạ, hoặc “năng lượng sinh sản thấp, hoặc do tất cả những nguyên nhân kể trên và nhiều nguyên nhân khác xảy ra đồng thời. Những nguyên nhân phổ biến nhất là kim loại nặng độc hại, hoạt động của virus, phóng xạ, DDT và các loại thuốc trừ sâu cùng nhóm, mặc dù mỗi người sẽ đối phó với những nguyên nhân này ở các mức độ khác nhau Một chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể khiến tình trạng vô sinh bí ẩn nghiêm trọng hơn. Để có cái nhìn chi tiết hơn về chủ đề này, hãy xem phần “Sinh sản và tương lai của chúng ta trong cuốn sách Cơ thể tự chữa lành – Thực phẩm thay đổi cuộc sống.
Thực phẩm bổ sung điều trị chứng vô sinh ở nữ giới
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dẫn lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang, ngày hai lần
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Hoa cơm cháy: 1 cốc trà mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 3 viên nang 500mg, ngày hai lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc với 2 túi trà, ngày ba lần
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Quả tầm xuân: 1 cốc trà mỗi ngày
Selen: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

Thực phẩm bổ sung điều trị chứng vô sinh ở nam giới
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày hai lần
Nhân sâm Ấn Độ: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 4 thìa cà phê hoặc 12 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang, ngày hai lần
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-glutamine: 2 viên nang, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần).
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Selen: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang, ngày hai lần
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Dương để nhăn: 1 cốc trà mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

62. Tình trạng viêm

Nguyên nhân thực sự: Khi chứng viêm xảy ra bí ẩn và không phải do chấn thương thể chất, thì nguyên nhân ẩn sâu là một virus đang tiêu thụ cả kim loại nặng độc hại (như thủy ngân, nhôm và đồng) các thức ăn gây hại (như trứng, gluten và chế phẩm bơ sữa). Kết quả là, chúng sản sinh ra các hợp chất hóa học gọi là độc tố thần kinh và dermatoxin, làm tăng mức độ viêm trên khắp cơ thể. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể cản trở quá trình chữa lành tình trạng viêm.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang mỗi ngày
MSM: 2 viên nang mỗi ngày
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
lốt nascent: 4 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Lá ô liu: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

63. Mất ngủ

Nguyên nhân thực sự: Nguyên nhân có thể bao gồm rối loạn cảm xúc (bất cứ cảm xúc nào, từ đau lòng đến mất mát tới một vấn đề chưa được giải quyết trong cuộc sống); căng thẳng cực độ và tuyến thượng thận hoạt động quá mức hoặc hoạt động kém; gan chậm chạp, trì trệ, từ đó gây co thắt gan nhẹ dẫn đến trằn trọc về đêm; nhiễm virus mạn tính thể nhẹ (ví dụ như một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr hoặc một trong hơn 30 chủng virus zona) dẫn đến hội chứng chân bồn chồn; hoặc chất dẫn truyền thần kinh suy yếu, hoặc mất nước do các kim loại nặng độc hại như thủy ngân hoặc độc tố thần kinh mà virus (như EBV) sản sinh. Bạn sẽ tìm thấy nhiều thông tin hơn về tình trạng mất ngủ và rối loạn giấc ngủ ở phần “Bí mật của giấc ngủ” trong cuốn Cơ thể tự chữa lành – Phục hồi tuyến giáp.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép có đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
D-mannose: 1 thìa canh mỗi ngày, pha vào nước
GABA: 1 viên nang 250mg, ngày ba lần
Gừng: 2 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà với 2 túi trà (kết hợp với Trà tía tô đất) vào giờ đi ngủ mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày ba lần cùng một cốc Trà tía tô đất (kết hợp với trà dâm bụt) vào giờ đi ngủ mỗi ngày
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Melatonin: 5-20mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh hằng ngày, tốt nhất uống vào ban đêm (ví dụ: pha vào trà)
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dang Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

64. Hội chứng ruột kích thích (IBS)

Nguyên nhân thực sự: Lượng axit clohydric và mất sụt giảm, tạo điều kiên cho vi khuẩn như các chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn sinh sôi trong đường ruột. Thông thường, đường ruột còn chứa cả kim loại nặng độc hại như thủy ngân; còn gan rơi vào tình trạng trì trệ và chậm chạp do quá tải độc tố. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein sẽ làm tình trạng này tiến triển nhanh hơn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 1 viên nang, ngày hai lần
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Trà rễ bồ công anh: 1 cốc trà mỗi ngày
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 1 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà mỗi ngày
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt hoặc một cốc trà với 2 túi trà mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Lá tầm ma: 1 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

65. Bệnh vàng da

Nguyên nhân thực sự: Một tình trạng của gan do các mầm bệnh và kim loại nặng độc hại tạo thành cơn viêm cấp tính hoặc các bệnh mạn tính lâu dài, u bướu hay u nang ở gan. Hãy lưu ý rằng bệnh vàng da phổ biến ở trẻ sơ sinh, nhưng dưới đây là liều lượng dành cho người lớn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml, ngày hai lần
Quả lý gai: 1 thìa cà phê, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà, ngày hai lần
Tía tô đất: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá tầm ma: 1 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà, ngày hai lần
Bạc hà: 1 cốc trà, ngày hai lần
Cây chẽ ba đỏ: 1 cốc trà hoặc 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần

66. Đau khớp

Nguyên nhân thực sự: Dư thừa axit và nhiều loại độc tố trên khắp cơ thể do gan trì trệ, chậm chạp và quá tải. Ngoài ra, nhiễm một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr cấp thấp và virus này tiêu thụ thủy ngân, nhôm và/hoặc đồng trong cơ thể, rồi giải phóng các độc tố thần kinh khiến khớp đau nhức. Những nguyên nhân này cùng nhau góp phần tạo nên cơn đau khớp đồng thời; hoặc một người có thể đau khớp chỉ vì gan trì trệ hoặc vì nhiễm virus. Đôi khi, nguyên nhân không đến từ EBV, mà do một trong hơn 30 chủng virus zona gây viêm quanh các khớp. Cả hai loại virus đều có thể tạo ra dịch dư thừa và sưng tấy, dẫn đến nhiều bệnh liên quan đến đau khớp. Chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể làm tình trạng đau khớp nghiêm trọng hơn.
Đôi khi, đau khớp rõ ràng là hậu quả của chấn thương. Khi một người phải trải qua tình trạng đau đớn kéo dài sau khi chấn thương đã lành, đó thường là do nhiễm virus cấp thấp.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Monolaurin: 1 viên nang mỗi ngày
MSM: 2 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 4 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

67. Bệnh thận

Nguyên nhân thực sự: Tổn thương do mầm bênh (nhiễm vi khuẩn hoặc virus), tổn thương do nhiễm độc (do dược phẩm, chất gây nghiện giải trí hoặc kim loại nặng độc hại), hoặc tổn thương vì chế độ ăn uống (do chế độ ăn giàu chất béo/protein). Một người có thể gặp phải một trong những nguyên nhân này hoặc nhiều nguyên nhân kết hợp.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 473ml mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Curcumin: 1 viên nang mỗi ngày
D-mannose: 1 thìa canh hòa vào nước, ngày hai lần
Quả cây cơm cháy: 1 ống nhỏ giọt hoặc viên nang mỗi ngày
Hoa cơm cháy: 1 cốc trà mỗi ngày
L-lysine: 1 viên nang 500mg, ngày hai lần
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Quả tầm xuân: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

68. Sỏi thận

Nguyên nhân thực sự: Gan trì trệ, chậm chạp và chứa đầy độc tố cùng với một chế độ ăn giàu chất béo/protein. Hãy tìm hiểu thêm trong cuốn Cơ thể tự chữa lành – Giải cứu gan.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 2 cốc trà hoặc 2 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Trà rễ bồ công anh: 1 cốc trà mỗi ngày
D-mannose: 1 thìa canh hòa vào nước, ngày hai lần
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Cây chẽ ba đỏ: 1 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà, ngày hai lần
Nghệ: 2 viên nang, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

69. Giảm ham muốn tình dục (ở phụ nữ)

Nguyên nhân thực sự: Khi ham muốn tình dục của phụ nữ suy giảm một cách bí ẩn, nguyên nhân thường do tuyến thượng thận suy yếu. Đôi khi, một bên tuyến thượng thận suy yếu hơn bên còn lại.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Gừng: 2 cốc trà hoặc 1 thìa canh gừng mới nghiền hòa vào nước nóng, uống như trà hằng ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
lốt nascent: 4 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà với 2 túi trà, ngày ba lần
Ngũ vị tử bắc: 1 cốc trà, ngày ba lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

70. Giảm ham muốn tình dục ở nam giới và rối loạn cương dương

Nguyên nhân thực sự: Khi ham muốn tình dục ở nam giới sụt giảm một cách bí ẩn, nguyên nhân thường do gan trì trệ, chậm chạp, chứa nhiều chất béo đến mức các “kho chứa“ chất béo của gan bị tràn ứ. Nói cách khác, nguyên nhân là do gan nhiễm mỡ hoặc tiến nhiễm mỡ (trong trường hợp bệnh nhân chưa nhận được chẩn đoán gan nhiễm mỡ). Điều này không đồng nghĩa với việc bạn sẽ thấy số cân nặng dư thừa hiển hiện trên cơ thể – bạn có thể có gan nhiễm mỡ hoặc tiền nhiễm mỡ mà không thấy lượng mỡ thừa lộ ra ngoài. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể làm tình trạng này trầm trọng hơn.
Rối loạn chức năng cương dương là do các kim loại nặng độc hại như thủy ngân và nhôm oxy hóa quanh các tế bào thần kinh trong não; việc này khiến các xung điện và chất dẫn truyền thần kinh bị rối loạn chức năng.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dân lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 4 viên nang, ngày hai lần
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 3 cốc trà hoặc 3 bộ rẻ ép lấy nước mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Rễ cam thảo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Melatonin: 10 milligam mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần

71. Thị lực kém

Nguyên nhân thực sự: Tình trạng thị lực kém bị ẩn, không rõ nguyên nhân là do các tế bào dây thần kinh bị suy yếu bởi nhiễm virus cấp thấp mạn tính, kết hợp với các kim loại nặng độc hại như thủy ngân và nhôm cùng nhiều độc tố khác như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm và các sản phẩm hóa dầu.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang. cách ngày
Quả lý gai: 1 thìa cà phê mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Monolaurin: 1 viên nang mỗi ngày
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Quả tầm xuân: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

72. Bệnh Lyme

Nguyên nhân thực sự: Nguyên nhân thực sự gây bệnh Lyme là do virus, không phải vi khuẩn. Nếu điều này khiến bạn ngạc nhiên, hãy nhớ rằng ngành công nghiệp y dược đã bắt đầu đưa bệnh Lyme ra khỏi danh mục bệnh do vi khuẩn và xếp nó vào danh mục bệnh tự miễn. Việc gán cho bệnh Lyme cái nhãn tự miễn này nghĩa là các nghiên cứu y khoa không còn cho rằng Lyme do vi khuẩn gây ra nữa, mặc dù hệ thống đã được thiết lập trong hàng thập kỷ qua để khiến chúng ta tin rằng bệnh này phát sinh do vi khuẩn. Nhiều phòng thí nghiệm xét nghiệm máu đối với bệnh Lyme vẫn kiểm tra và chỉ ra rằng bệnh này do vi khuẩn, nhưng kết quả này sớm muộn sẽ thay đổi theo thời gian.
Gọi Lyme là bệnh tự miễn đồng nghĩa với việc ngành công nghiệp y dược đang nói rằng “Chúng tôi chưa biết nguyên nhân gây bệnh Lyme”. Lý do dẫn đến động thái này trong thời gian gần đây – lý do khiến giờ đây giới nghiên cứu y khoa hoài nghi lý thuyết bệnh Lyme do vi khuẩn gây ra – là loạt sách Cơ thể tự chữa lành. Khi cuốn sách Cơ thể tự chữa lành đầu tiên được phát hành, nó đã cung cấp sự thật về nguyên nhân gây bệnh Lyme, khiến hàng triệu người trên khắp thế giới – trong đó có các bác sĩ và những chuyên gia y tế khác – bắt đầu thay đổi cách nhìn nhận của mình. Giờ đây, đã có nhiều bác sĩ giúp bệnh nhân của mình chữa lành bằng cách nhận ra rằng chính các virus như Epstein-Barr, zona, HHV-6, HHV-7, herpes simplex 1, herpes simplex 2 và virus cytomegalo đang gây ra các triệu chứng bệnh Lyme. Hãy nhớ rằng có hơn 60 chủng EBV, hơn 30 chủng zona và nhiều chủng virus herpes.
Vi khuẩn không thể gây ra các triệu chứng thần kinh, trong khi đó lại là những triệu chứng mà bệnh nhân mắc Lyme gặp phải. Đau nhức, ngứa ran và tê bì, chóng mặt, đục dịch kỉnh, chân tay yếu, tim đập nhanh, da bỏng rát, đau hàm, đau cổ, co rút, co giật và co thắt là một số triệu chứng thần kinh và virus mới là nguyên nhân gây ra chúng, chứ không phải vi khuẩn. Các loại virus như hơn 60 chủng EBV, hơn 30 chủng zona và nhiều chủng HHV-6, HHV-7, herpes simplex và CMV giải phóng các độc tố thần kinh – và chính độc tố thần kinh mới là nguyên nhân gây ra các triệu chứng thần kinh kể trên. Vi khuẩn không thể giải phóng độc tố thần kinh; vi khuẩn không thể tạo ra các triệu chứng thần kinh liên quan đến bệnh Lyme.
Borrelia, Bartonella, Babesia và nhiều vi khuẩn khác được cho là nguyên nhân gây ra Lyme đều không phải siêu vi. Ví dụ, chúng không có khả năng kháng kháng sinh như MRSA và vi khuẩn không kháng kháng sinh sẽ không thể chống chọi được với thuốc kháng sinh. Lý do khiến chúng ta phải trải qua nhiều thập kỷ không thể chữa lành cho những người mắc bệnh Lyme dù đã áp dụng nhiều biện pháp kháng sinh là bởi, thứ chúng ta phải chiến đấu suốt thời gian đó là virus.
Do đó, bệnh nhân mắc Lyme sẽ bắt đầu nhận thấy các tiến triển khi áp dụng các liệu pháp tự nhiên song song với các biện pháp điều trị bằng kháng sinh. Một số liệu pháp tự nhiên, vốn là trò chơi phỏng đoán, đã vô tình làm giảm lượng virus ở bệnh nhân – nhưng chưa ai nhận ra rằng chính điều đó đã giúp thuyên giảm các triệu chứng. Cây vuốt mèo là một loại thảo mộc tự nhiên đã trở nên phổ biến vì giúp được các bệnh nhân Lyme và nó không nằm trong trò chơi phỏng đoán. Liệu pháp này khởi nguồn từ thông tin đến từ bộ Cơ thể tự chữa lành cách đây hơn ba thập kỷ rưỡi; và trong những năm qua, nó đã giúp hàng chục ngàn người mắc bệnh Lyme, trong đó có cả những người đầu tiên nhận được chẩn đoán bệnh này. Cây vuốt mèo đã khiến cả hệ thống y tế thay thế và thông thường chấp nhận nó như một liệu pháp rất hữu ích trong điều trị bệnh Lyme.
Ban đầu, vào những năm 1970, khi các bác sĩ nhận thấy các triệu chứng gia tăng ở cả trẻ em và người lớn mà không giải thích được nguyên nhân, họ đã đưa ra giả thuyết chính xác rằng bệnh Lyme do virus gây ra. Tuy nhiên, vì không có thuốc điều trị virus vào thời điểm đó, nên kháng sinh đã trở thành phương pháp điều trị, một phần vì nó mang lại lợi nhuận kinh tế cho các ông trùm ngành dược phẩm. Trong nhiều thập kỷ, hàng tỷ liều kháng sinh điều trị Lyme đã được bán ra. Mặc dù ban đầu các bác sĩ tin rằng bệnh Lyme do virus gây ra, nhưng họ đã phải thay đổi lời giải thích ấy và gọi đây là bệnh phát sinh do vi khuẩn để hỗ trợ việc điều trị.
Các loại virus như EBV và zona ngẫu nghiến kim loại nặng độc hại như thủy ngân, nhôm và đồng; trong khi những người bộc lộ các triệu chứng bệnh Lyme có lượng thủy ngân cao hơn các kim loại khác. Các độc tố thần kinh được giải phóng sau khi virus tiêu thụ thủy ngân mạnh hơn nhiều so với những độc tố khác, tạo ra các triệu chứng thần kinh mà người bệnh Lyme đều đã quá quen thuộc. Một lần nữa, vi khuẩn không tạo ra độc tố thần kinh. Tình trạng trở nên tối tệ hơn do các loại thực phẩm gây hại như trứng, sữa, phô mai, bơ và gluten, cũng như chế độ ăn giàu chất béo/protein.
Có một số lượng lớn bệnh nhân bị tổn thương, không phải do bản thân bệnh Lyme mà vì các biện pháp điều trị bệnh Lyme mà họ phải trải qua trong nhiều thập kỷ. Đã đến lúc bạn biết sự thật để có thể bảo vệ chính mình và người thân quen. Để biết thêm thông tin vì sao bệnh Lyme không phải do bọ ve cắn mà chỉ là do vết cắn của bọ ve kích hoạt, cũng như những đáp án cho các câu hỏi khác về bệnh Lyme khác, hãy đọc cuốn sách đầu tiên trong loạt sách Cơ thể tự chữa lành.
Nếu muốn có thêm lựa chọn về thực phẩm bổ sung ngoài danh sách sau đây, bạn hoàn toàn có thể dùng thêm các thực phẩm bổ sung từ danh sách “Rối loạn tự miễn và bệnh tự miễn” ở phần trước của chương này.
Nước ép cần tây tưới: tăng dần lên 946ml, ngày hai lần nếu có thể, nếu không, tăng dần lên 946ml mỗi buổi sáng
Celeryforce: 4 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang, ngày hai lần
Cây vuốt mèo: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 5 viên nang 500mg, ngày hai lần
Lá cây mullein: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Lá tầm ma: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Mật ong nguyên chất: 1 đến 3 thìa cà phê mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 8 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

73. Thoái hóa điểm vàng

Nguyên nhân thực sự: Các kim loại nặng độc hại như thủy ngân và nhôm, cùng với hoạt động của một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên ít nhất 473ml mỗi ngày
Celeryforce: 1 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đai mach: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

74. Các triệu chứng mãn kinh

Nguyên nhân thực sự: Các triệu chứng mãn kinh không phải do lão hóa. Thực chất, nguyên nhân là do gan trì trệ, chậm chạp, chứa đầy các độc tố từ virus và vi khuẩn qua nhiều thập kỷ (từ các mầm bệnh như hơn 60 chúng virus Epstein-Barr, hơn 30 chủng virus zona, các virus herpes khác và các chủng vi khuẩn thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn), cùng với việc “kho chứa” trong gan tràn ứ các kim loại nặng độc hại, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, nước hoa, máy khử mùi tạo hương và cặn nến thơm tích tụ qua hàng chục năm. Mức độ “đóng góp” của những yếu tố khác nhau này ở mỗi người mỗi khác, dẫn đến sự đa dạng của các triệu chứng vẫn luôn bị quy là do hormon và mãn kinh suốt 70 năm qua. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể làm những triệu chứng này nghiêm trọng hơn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép có đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Trà rễ bồ công anh: 1 cốc trà mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Gừng: 2 cốc trà hoặc gừng mới bào (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Lá hải cẩu vàng: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
MSM: 1 viên nang mỗi ngày
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

75. Các vấn đề methyl hóa

Nguyên nhân thực sự: Một lá gan không thể chuyển đổi hoặc tạo ra vitamin, khoáng chất và các dưỡng chất khác do nhiễm trùng cấp thấp mạn tính, thường là một hoặc nhiều trong số hơn 60 chủng virus Epstein-Barr. Điều này cũng dẫn đến vấn đề về thải độc: Vì gan quá tải độc tố virus, kim loại nặng độc hại, cũng như những chất độc và độc tố khác nên nó không thể thanh lọc như bình thường, dẫn đến chức năng chuyển đổi chất dinh dưỡng của cơ quan này bị chậm lại. (Nhiệm vụ của gan là tiếp nhận dưỡng chất và chuyển đổi thành các dạng khả dụng đối với các bộ phận nhất định trong cơ thể.) Quá nhiều chất độc và độc tố trôi nổi trong máu cũng ngăn hệ bạch huyết thanh lọc hiệu quả. Những vấn đề về thải độc của gan và hệ bạch huyết càng làm tăng tình trạng viêm. Điều này có thể khiến nhiều loại xét nghiệm, trong đó có cả xét nghiệm đột biến gen MTHFR, xác định rằng bạn gặp vấn đề. Xét nghiệm đột biến gen MTHFR cũng chỉ là một xét nghiệm tình trạng viêm hào nhoáng khác, không quá khác biệt so với xét nghiệm protein phản ứng C và kháng thể kháng nhân (ANA) về mặt kết quả. Trái với những gì chúng ta tưởng, xét nghiệm MTHFR không thực sự xác định được một gen đột biến. Hãy tìm hiểu thêm về chủ đề này trong cuốn Cơ thể tự chữa lành – Giải cứu gan.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang, ngày hai lần
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Glutathione: 1 viên nang, ngày hai lần
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
NAC: 1 viên nang mỗi ngày
Selen: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

76. Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn (Mono, một giai đoạn sớm của virus Epstein-Barr)

Nguyên nhân thực sự: Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr gây ra. Khi nhiễm virus, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn xuất hiện ở đầu giai đoạn II của EBV. Virus này chủ yếu được truyền qua dịch cơ thể, thường khi quan hệ hoặc chia sẻ dụng cụ ăn uống, cốc chén, bát đĩa và thực phẩm. Giai đoạn đầu của virus khởi phát khi người bệnh lần đầu tiếp xúc với EBV và trong suốt Giai đoạn 1, virus nằm im trong cơ thể, chờ đợi các sự kiện căng thẳng, khó khăn, mất mát, tình huống “chiến đấu hay bỏ chạy”, thiếu chất hoặc phơi nhiễm chất độc hại có khả năng làm hệ miễn dịch suy yếu đủ đến mức cho virus lợi dụng tấn công. Khi EBV bước vào Giai đoạn II, giai đoạn tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, nó trở thành một virus hoạt động. Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn thường không được phát hiện cho đến giai đoạn bệnh trở nặng và khi được bác sĩ phân tích lượng bạch cầu một cách thích đáng. Hoặc, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn thường chỉ bộc lộ dưới dạng nhẹ và người bệnh sẽ bỏ qua các triệu chứng như ngửa cổ và mệt mỏi vì cho rằng mình chỉ đang mệt mỏi, kiệt sức hay bị cảm lạnh hoặc cảm cúm.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Cây sáng mắt: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lán
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị), ngày bốn lần
Lá hải cẩu vàng: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 6 viên nang 500mg, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Monolaurin: 2 viên nang, ngày hai lần
Lá cây mullein: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Osha: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): sau liệu pháp sốc vitamin C không bắt buộc, 10 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): sau liệu pháp sốc kẽm không bắt buộc trong hai ngày, 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

77. Tâm trạng thất thường, dễ kích động, tâm trạng đau khổ và lá gan cảm xúc

Nguyên nhân thực sự: Gan trì trệ, chậm chạp, quá tải vì nhiễm virus và/hoặc vi khuẩn cấp thấp, kết hợp với các kim loại nặng độc hại; tồn dư của nến thơm, máy khử mùi tạo hương, nước hoa, chất dẻo, chất hóa dầu, nước lau nhà và nước xả làm mềm vải; cùng những độc tố trong cả gan và đường ruột.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà, ngày hai lần
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 1 ống nhỏ giọt hoặc 1 cốc trà, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

78. Bệnh đa xơ cứng (MS)

Nguyên nhân thực sự: Độc tố thần kinh từ một hay nhiều chủng virus Epstein-Barr trôi nổi trong cơ thể và gây viêm hệ thần kinh trung ương. Thường đi kèm với lương thủy ngân cao. Chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể làm tình trạng diễn tiến tê hơn. Chỉ có một vài trong số hơn 60 chủng EBV có thể gây ra MS; một số chủng hung hãn có thể trực tiếp phá hủy các dây thần kinh, cũng như tạo ra các độc tố gây viêm. Các tổn thương được tìm thấy trong não khi chụp cộng hưởng từ (MRI) là do tồn dư thủy ngân-nhôm đang oxy hóa và vấy bẩn các mô não. Đôi khi những chủng virus Epstein-Barr hung hãng hơn có thể xâm nhập não và tiêu thụ thứ kim loại độc hại đã oxy hóa này, gây ra nhiều triệu chứng khác.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày, sau đó tăng lên 1.892ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 2 viên nang, ngày hai lần
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 đến 4 thìa cà phê hoặc 6 đến 12 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-glutamine: 1 viên nang, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Monolaurin: 1 viên nang, ngày hai lần
MSM: 1 viên nang, ngày hai lần
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

79. Viêm não tủy đau cơ Hội chứng mệt mỏi mạn tính (ME/CFS), hội chứng rối loạn chức năng miễn dịch mệt mỏi mạn tính (CFIDS), bệnh bất dung nạp gắng sức toàn thân (SEID)

Nguyên nhân thực sự: Một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr, cùng với kim loại nặng độc hại như thủy ngân và nhôm, có thể gây ra tình trạng mà tôi gọi là mệt mỏi thần kinh này. Đây là tình trạng nghiêm trọng và dẫn đến nhiều hạn chế hơn rất nhiều so với cảm giác mệt mỏi thông thường. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein sẽ khiến tình trạng này tiến triển nhanh hơn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày, sau đó tăng lên 1.892ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang, ngày hai lần
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 4 thìa cà phê hoặc 12 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Cây sáng mắt: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Lá hải cẩu vàng: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Monolaurin: 2 viên nang, ngày hai lần
Cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 3 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

80. Nấm móng

Nguyên nhân thực sự: Gan quá tải, chứa đầy chất độc, không thể chuyển hóa vitamin và khoáng chất thành các chất dinh dưỡng khả dụng hơn, gây nên tình trạng thiếu kẽm. Hệ miễn dịch suy yếu thường kích hoạt tình trạng này.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Quả lý gai: 1 thìa cà phê mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang mỗi ngày
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Lá hải cẩu vàng: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Dâm bụt: 1 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Dầu kinh giới cay: 2 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 5 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

81. Các triệu chứng thần kinh (co thắt ngực, tay run rẩy, co giật và co thắt, yếu cơ, ngứa ran và tê bì, chân không nghỉ, bồn chồn, yếu chi, co thắt cơ, đau nhức)

Nguyên nhân thực sự: Nếu nguyên nhân không phải do chấn thương thể chất, thì các triệu chứng thần kinh phát sinh do một hay nhiều loại trong số hơn 60 chủng virus Epstein-Barr, một hay nhiều loại trong số hơn 30 chủng virus zona hoặc một trong nhiều chúng herpes simplex 1 hoặc herpes simplex 2. Những virus này ngấu nghiến thủy ngân và các độc tố khác trong cơ thể rồi giải phóng loại độc tố thần kinh có thể gây nhạy cảm nghiêm trọng đối với hệ thần kinh, dẫn đến tình trạng viêm ở não (tình trạng này vẫn còn là bí ẩn đối với các nghiên cứu y khoa). Thông thường, những chủng virus này lợi dụng các chấn thương vốn đã làm các dây thần kinh suy yếu để chúng và độc tố thần kinh của chúng có thể gây viêm và khó chịu trong cơ thể. Các thực phẩm gây hại như trứng, sữa, phô mai, bơ và gluten khiến những triệu chứng này trầm trọng hơn; nước hoa, máy khử mùi tạo hương và nến thơm cũng có thể cung cấp thức ăn cho những virus đang gây ra các vấn đề thần kinh. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein sẽ cản trở lượng glucose rất cần thiết đối với các tế bào thần kinh trong quá trình tái tạo.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày, sau đó tăng lên 1.892ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang, ngày hai lần
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Lá hải cấu vàng: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 5 viên nang 500mg, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 5 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU, tuần hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

82. Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)

Nguyên nhân thực sự: Tổn thương cảm xúc hoặc các kim loại nặng độc hại như thủy ngân, nhôm và đồng; hoặc trong rất nhiều trường hợp là cả hai nguyên nhân này kết hợp với nhau dẫn đến các triệu chứng OCD. Trong một số ca OCD nghiêm trọng, các xung điện di chuyển đến các tế bào thần kinh ở một số vùng nhất định của não, nơi có cặn lắng của thủy ngân và nhôm, rồi va chạm với cặn lắng này. Mỗi lần như vậy, hiện tượng này có thể gây ra một “vụ nổ” tí hon khiến một tín hiệu được tạm thời bắn ngược về theo một đường khác.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 1 viên nang, ngày hai lần
Hoa cơm cháy: 1 cốc trà mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-glutamine: 1 viên nang, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

83. Teo dây thần kinh thị giác

Nguyên nhân thực sự: Các tế bào dây thần kinh thị giác suy yếu do một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr ngấu nghiến kim loại nặng độc hại (như thủy ngân) và các độc tố khác (như thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ), tạo ra các độc tố thần kinh có thể thấm đẫm dây thần kinh thị giác. Đôi khi, EBV có thể gắn mình vào chính dây thần kinh thị giác, làm tốn thương các tế bào. Tình trạng teo dây thần kinh thị giác có thể phát sinh do một trong hai nguyên nhân – độc tố thần kinh hay tổn thương trực tiếp – hoặc do cả hai nguyên nhân này gây ra.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Quả lý gai: 1 thìa cà phê mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 6 viên nang 500mg, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Monolaurin: 2 viên nang mỗi ngày
MSM: 1 viên nang mỗi ngày
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 2 viên nang mỗi ngày
Quả tầm xuân: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

84. Bàng quang tăng hoạt (OAB)

Nguyên nhân thực sự: Bàng quang bị viêm mạn tính do nhiễm trùng cấp thấp, có thể xảy ra trong quá khứ hoặc hiện tại, do một hay nhiều chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn và/hoặc một hay nhiều virus trong số hơn 60 chủng virus Epstein-Barr gây ra. Thông thường, cả virus và vi khuẩn đều hiện diện trong cơ thể và kết hợp với nhau trong cùng một môi trường: Các độc tố thần kinh do virus giải phóng có thể gây kích ứng niêm mạc bàng quang, còn vi khuẩn làm tổ trong niêm mạc. Cả hai điều này đều gây viêm cùng một lúc.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Nha đam: ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
D-mannose: 1 thìa canh hòa vào nước, ngày ba lần
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang mỗi ngày
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
Monolaurin: 2 viên nang mỗi ngày
Lá cây mullein: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dấu kinh giới cay: 1 viên nang mỗi ngày
Rễ nho Oregon: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà mỗi ngày
Mật ong nguyên chất: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Ngũ vị tử bắc: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 3 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

85. PANDAS (Rối loạn tâm thần kinh tự miễn liên quan đến nhiễm liên cấu khuẩn ở trẻ em)

Nguyên nhân thực sự: Cùng lúc nhiễm một hay nhiều chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn và một virus (phổ biến nhất là HHV-6 hoặc đôi khi là EBV, thậm chí một chủng virus zona) -những virus và vi khuẩn này tiêu thụ kim loại nặng độc hại (chủ yếu là thủy ngân) và giải phóng độc tố thần kinh. Ở trường hợp này, các liều lượng được đưa ra đều dành cho trẻ em.
Nước ép cần tây tươi: tham khảo bảng trang 655 hoặc tại đây để biết liều lượng cho trẻ em
Cây vuốt mèo: 4 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Cây sáng mắt: 4 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Lá hải cẩu vàng: 10 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 10 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Rễ cam thảo: 10 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Lá cây mullein: 10 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Lá ô liu: 10 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt), ngày hai lần
Tảo xoắn: ½ thìa cà phê mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 10 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần (nếu cần thiết, mở viên nang và trộn phần vitamin bên trong vào nước ép, sinh tố hoặc nước trắng)
Bột việt quất dại: 1 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày, pha vào nước ép, nước trắng hoặc uống trực tiếp

86. Bệnh Parkinson

Nguyên nhân thực sự: Tế bào thần kinh bị tổn thương do kim loại nặng độc hại (như thủy ngân, nhôm và đóng) oxy hóa, sinh ra chất thải lan tới não. Kim loại nặng độc hại vô hiệu hóa các xung điện và khiến các chất dẫn truyền thần kinh mất năng lượng điện và nhiên liệu cần thiết để duy trì trạng thái hoạt động khỏe mạnh. Tình trạng “bỏ đói” này thường dẫn đến thiếu chất dẫn truyền thần kinh nghiêm trọng. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein thường đấy nhanh tốc độ tiến triển bệnh.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày, sau đó tăng lên 1.892ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Cây California poppy: 4 ống nhỏ giọt hoặc 4 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
GABA: 1 viên nang 250mg, ngày hai lần
Cây kava kava: 1 ống nhỏ giọt hoặc 1 viên nang, ngày hai lần
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-glutamine: 2 viên nang, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Melatonin: 5mg, ngày hai lần
MSM: 1 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Selen: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 4 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

87. Bệnh viêm vùng chậu (PID) và viêm tuyến tiền liệt

Nguyên nhân thực sự: Nhiễm một hay nhiều chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn. Có nhiều cấp độ PID khác nhau. Một số trường hợp rất nhẹ còn một số khác lại rất nghiêm trọng với những cơn đau mạn tính, lâu dài và có hệ thống. Bạn có thể mắc PID dù không nhận được chẩn đoán. Các dạng PID nhẹ nhất là bàng quang tăng hoạt với hiện tượng nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) đôi khi xảy ra, tình trạng này có thể khó phân biệt với hiện tượng đầy hơi hay khó chịu ở dạ dày ruột. Thông thường, phụ nữ mắc PID thường đồng thời phải vật lộn với tình trạng UTI tái phát, khí hư, nhiễm khuẩn âm đạo hay nhiễm nấm men mạn tính – vì đây đều là những tình trạng do liên cầu khuẩn gây ra.
Ở nam giới, tình trạng tương tự là viêm tuyến tiền liệt, cũng do nhiễm liên cầu khuẩn cấp thấp mạn tính hoặc nhiễm liên cầu khuẩn cấp tính gây ra.
Khi một người mắc viêm tuyến tiền liệt hoặc PID, họ cũng thường có liên cầu khuẩn ở vùng dưới đại tràng, khiến hội chứng ruột kích thích (IBS) xảy ra đồng thời bởi IBS cũng do nhiễm liên cầu khuẩn cấp thấp mạn tính gây ra
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
D-mannose: 1 thìa canh, ngày hai lần
Cây sáng mắt: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá hải cẩu vàng: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
lốt nascent: 2 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 2 viên nang mỗi ngày
Rẻ nho Oregon: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà, ngày hai lần
Mật ong nguyên chất: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 5 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

88. Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)

Nguyên nhân thực sự: Các u nang chứa đầy dịch thường phát sinh do một hay nhiều chủng trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr, dẫn đến tổn thương tế bào trong buồng trứng và đôi khi khiến toàn bộ buồng trứng suy yếu. Các thực phẩm gây hại như trứng sẽ nhanh chóng khiến tình trạng xấu đi và một chế độ ăn giàu chất béo/protein sẽ cản trở quá trình điều trị PCOS. Để biết thêm về u nang, hãy xem phần “U nang sinh dục” sau đây.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Monolaurin: 1 viên nang, ngày hai lần
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
lốt nascent: 2 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà với 2 túi trà, ngày ba lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 5 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

89. Các triệu chứng căng thẳng hậu chấn (PTSS, hay rối loạn hậu chấn tâm lý/PTSD)

Nguyên nhân thực sự: Phơi nhiễm kim loại nặng độc hại (từ các nguồn như thủy ngân, nhôm và đồng); hoặc vừa phơi nhiễm kim loại nặng, vừa phơi nhiễm các tác nhân phá hoại khác như phóng xạ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, sản phẩm hóa dầu, thậm chí nước hoa, máy khử mùi tạo hương và nến thơm. Chấn thương cảm xúc do các trải nghiệm tổn thương hoặc độc hại cũng có thể là nguyên nhân đơn nhất dẫn đến PTSS. Trong nhiều trường hợp, phơi nhiễm các tác nhân phá hoại và cảm xúc độc hại có thể kết hợp gây ra PTSS.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây California poppy: 3 ống nhỏ giọt hoặc 3 viên nang mỗi ngày vào giờ đi ngủ
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
D-mannose: 1 thìa canh hòa vào nước mỗi ngày
Hoa cơm cháy: 1 cốc trà mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
GABA: 1 viên nang 250mg mỗi ngày
Tía tô đất: 5 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
NAC: 1 viên nang mỗi ngày
lốt nascent: 4 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Bạc hà: 1 cốc trà, ngày hai lần
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 2 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

90. Viêm khớp vẩy nến

Nguyên nhân thực sự: Một hay nhiều chủng thuộc hơn 60 chủng Epstein-Barr khu trú trong gan, tiêu thụ đồng và thủy ngân tại đó rồi giải phóng độc tố thần kinh và dermatoxin vào máu – các độc tố này chủ yếu lắng lại trong khu vực khớp. Hầu hết các ca viêm khớp vẩy nến đều đi kèm với tình trạng mệt mỏi, từ nhẹ tới nghiêm trọng, vì các độc tố thần kinh có thể lấn át các dermatoxin. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể cản trở quá trình thải độc kim loại nặng.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 1 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cũng bữa tối)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
MSM: 1 viên nang mỗi ngày
Lá cây mullein: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

91. Hội chứng Raynaud

Nguyên nhân thực sự: Nhiễm virus cấp thấp kinh niên, mạn tính (phổ biến nhất là một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr, đôi khi kết hợp với một trong hơn 30 chủng virus zona), cùng một lá gan trì trệ, chậm chạp, với một hay nhiều virus khu trú suốt một thời gian dài, có khi vài năm. Điều này khiến cho độc tố thần kinh, dermatoxin và rác thải virus trôi nổi trong máu; vì gan quá tải nên không thể thải độc như thông thường, nên dẫn đến các triệu chứng của hội chứng Raynaud. Những độc tố này, cùng với một chế độ ăn giàu chất béo/protein, khiến máu quánh đặc, từ đó giảm bớt tuần hoàn. Lúc này, các độc tố, cặn lắng và mảnh vụn bắt đầu ứ đọng ở đầu chi và gia tăng tình trạng da mất màu ở bàn tay và bàn chân.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 6 viên nang 500mg mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày

92. U nang sinh dục (bao gồm u nang tử cung, u nang buồng trứng, u nang âm đạo và u nang cổ tử cung)

Nguyên nhân thực sự: Một hoặc nhiều chủng thuộc hơn 60 chủng virus Epstein-Barr, kết hợp với các loại độc tố và chất độc. Virus và độc tố có mối liên hệ với nhau: Virus tiêu thụ độc tố trong cơ thể rồi giải phóng những hợp chất hóa học độc hại hơn, có thể gây biến tính và tổn thương các tế bào khỏe mạnh. Khi mô hình này tự lặp lại, các tế bào tổn thương sẽ hình thành mô sẹo sống, giam virus vào bên trong. Quá trình hình thành u nang là cách một cơ thể khỏe mạnh tự bảo vệ, đảm bảo hoạt động này chỉ diễn ra bên trong u nang chứ không phải bên ngoài, tại những nơi khác trong cơ thể. Nhưng khi bị nhốt, virus vẫn hoạt động để tồn tại. Các mạch máu phát triển ngoài u nang để hút chất dinh dưỡng và nhiên liệu vào bên trong rồi nuôi dưỡng các tế bào yếu ớt, tổn thương cũng như virus và giữ cho chúng sống sót. Loại nhiên liệu mà u nang hút vào sẽ quyết định việc nó sẽ tiếp tục phát triển hay bắt đầu co cụm lại. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein, đặc biệt khi có trứng, sữa, phô mai và bơ, sẽ làm tình trạng u nang hệ sinh dục trầm trọng hơn. Trứng là nhiên liệu hàng đầu có khả năng giúp u nang phát triển lớn hơn theo thời gian; vì trứng nuôi dưỡng virus nên sẽ có thêm nhiều tế bào không lành mạnh sinh trưởng và phát triển bên trong u nang.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang, cách ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Quả lý gai: 1 thìa cà phê mỗi ngày
Bột nước ép cổ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Hoa cúc: 1 cốc trà
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
D-mannose: 1 thìa canh hòa vào nước mỗi ngày
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Monolaurin: 1 viên nang mỗi ngày
lốt nascent: 8 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 5 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá mâm xôi đỏ: 2 cốc trà với 2 túi trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

93. Bệnh võng mạc (bao gồm bệnh võng mạc tiểu đường)

Nguyên nhân thực sự: Một lá gan suy yếu, trì trệ, chậm chạp dẫn đến sự suy giảm kho dự trữ dưỡng chất của cơ quan này vì các độc tố đã lấn át tất cả. Tình trạng này dẫn đến sự thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng khắp cơ thể, từ đó có thể gây tổn hại đến mắt. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể làm tình trạng này tiến triển nhanh. Bệnh võng mạc tiểu đường không phải do bệnh tiểu đường gây ra; có rất nhiều người mắc võng mạc tiểu đường dù không mắc tiểu đường.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang, tuần hai lần
Quả lý gai: 1 thìa cà phê mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang mỗi ngày
MSM: 1 viên nang mỗi ngày
lốt nascent: 4 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Quả tầm xuân: 1 cốc trà mỗi ngày
Selen: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

94. Mô sẹo

Nguyên nhân thực sự: Khi mô sẹo bí ẩn xuất hiện, ví dụ như trong gan, thì nguyên nhân là do các mầm bệnh đang tiêu thụ kim loại nặng độc hại và thực phẩm gây hại có trong chế độ ăn (như trứng, chế phẩm bơ sữa và gluten), rồi đào hang trong những tế bào khỏe mạnh, dẫn đến tổn thương tế bào. Các chủng vi khuẩn thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn thường là những kẻ đầu sỏ gây nên mô sẹo. Liên cầu khuẩn cũng là nguyên nhân gây ra sẹo mụn nang trứng cá, cũng như mô sẹo do viêm xoang mạn tính trong ổ xoang, mô sẹo ở bàng quang và mô sẹo ở ruột non lẫn ruột già. Các mức độ mô sẹo nhẹ hơn cũng có thể do các mầm bệnh phổ biến khác như virus Epstein-Barr, herpes simplex 1 và herpes simplex 2 gây ra. Ví dụ, EBV là nguyên nhân gây u hạt, tức mô sẹo tại hệ bạch huyết.
Phác đồ này cũng rất hữu ích với các mô sẹo do thủ thuật phẫu thuật và vết thương; các chất chống oxy hóa mà danh mục này cung cấp giúp làm liền mọi loại sẹo.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang mỗi ngày
L-lysine: 4 viên nang 500mg mỗi ngày
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
MSM: 2 viên nang mỗi ngày
NAC: 1 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Silica: 1 thìa cà phê mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

95. Trầm cảm theo mùa (SAD)

Nguyên nhân thực sự: Các kim loại nặng độc hại (như thủy ngân, nhôn và đồng) trong gan và não, kết hợp với các virus và vi khuẩn trong gan (ví dụ như các chủng thuộc hơn 60 chủng virus Epstein-Barr hay hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn), cùng với một chế độ ăn giàu chất béo/protein. Mất cân bằng đường huyết, vốn có thể gây ra tình trạng tâm trạng thất thường, cũng có thể là nguyên nhân. SAD xảy ra theo mùa vì chúng ta thường ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo hơn trong các tháng lạnh hơn – những món ăn này tạo gánh nặng cho gan và trầm trọng hóa các tình trạng sức khỏe tiềm ẩn; đồng thời, vào thời điểm này, chúng ta cũng ăn ít thực phẩm có lợi như rau xanh lá to, trái cây và rau củ hơn. Nhiễm virus cấp thấp cũng có thể khiến một người nhận được chẩn đoán SAD, rồi sau đó sẽ là các chẩn đoán nghiêm trọng hơn như đau xơ cơ, ME/CFS, mệt mỏi, viêm khớp dạng thấp (RA), lo âu và trắm cảm. Để tìm hiểu thêm về SAD, hãy đọc chương viết về chủ đề này trong cuốn Cơ thể tự chữa lành – Giải cứu gan
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 3 viên nang, ngày ba lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phé hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
lốt nascent: 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Cây chẽ ba đỏ: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin D3: 2.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày

96. Nhạy cảm với lạnh, nóng, mặt trời hay độ ẩm; tay chân lạnh

Nguyên nhân thực sự: Hệ thần kinh trung ương nhạy cảm do tải lượng virus cấp thấp tăng cao trong gan và khắp cơ thể. Những virus gây ra các triệu chứng này là những chúng có thể giải phóng độc tố thần kinh, di chuyển trong máu và gắn mình vào các dây thần kinh, dẫn đến tình trạng viêm từ nhẹ đến nặng. Điều này có thể khiến các dây thần kinh trên toàn cơ thể trở nên nhạy cảm hơn, nên khi trời trở lạnh hoặc nước lạnh chạm vào da sẽ tạo cảm giác khó chịu, dẫn đến chẩn đoán nhầm là tuần hoàn máu kém. Các chấn thương thể chất cũng có thể làm dây thần kinh bị tổn thương, gây ra các triệu chứng này; nhưng trong nhiều trường hợp, virus vẫn tồn tại, lợi dụng các dây thần kinh tổn thương và gia tăng tình trạng viêm.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 1 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
L-lysine: 2 viên nang 500mg, ngày hai lần
Magie glycinate: 2 viên nang, ngày hai lần
MSM: 1 viên nang mỗi ngày
Lá cây mullein: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

97. Bệnh zona

Nguyên nhân thực sự: Virus zona chính là nguyên nhân thực sự gây đau dây thần kinh, vai tê cứng, viêm loét đại tràng và nhiều trường hợp đau cổ, đau hàm, đau nướu và răng, đau lưỡi, cảm giác bỏng rát trong miệng, cảm giác bỏng rát trên da, đau sau đầu, một số cơn đau liên quan đến chứng đau nửa đầu, đau dây thần kinh tọa bí ẩn, đau lưng dưới bí ẩn, bệnh thần kinh và gan trì trệ, chậm chạp. Nhiễm virus zona có thế gây phát ban hoặc không; có hơn 30 chủng virus zona nhưng hầu hết chúng vẫn chưa được khám phá. Hãy đọc chương về bệnh zona trong cuốn Cơ thể tự chữa lành đầu tiên để tìm hiểu thêm.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày; đồng thời, bôi keo tươi lên vết phát ban zona
Cây California poppy: 3 ống nhỏ giọt hoặc 3 viên nang, ngày hai lần
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Curcumin: 3 viên nang, ngày ba lần
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Rễ cam thảo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 6 viên nang, ngày hai lần
Lá cây mullein: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá tầm ma: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Keo ong: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
Tảo xoắn: 1 thìa cà phê hoặc 3 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 8 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

98. Hội chứng loạn khuẩn ruột non (SIBO)

Nguyên nhân thực sự: Một hoặc nhiều chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn khu trú trong ruột non và đại tràng, ngấu nghiến các protein phân hủy, thối rữa và chất béo ôi thiu bám cứng vào thành ruột. Thực phẩm gây hại như trứng, sữa, phô mai, bơ và gluten có thể nuôi dưỡng liên cầu khuẩn, cho phép vi khuẩn này sinh sôi nảy nở. SIBO thường đi kèm với tình trạng gan và hệ bạch huyết suy yếu, chậm chạp và trì trệ do quá tải độc tố và một chế độ ăn giàu chất béo/protein. Người mắc SIBO nhiều khả năng sẽ có tiền sử mắc mụn nang trứng cá, nhiễm trùng xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nấm men, nhiễm trùng bàng quang, viêm họng liên cầu khuẩn, đầy hơi hoặc trào ngược axit – bất kỳ tình trạng nào trong số này cũng có thể đã được điều trị bằng kháng sinh, cho phép liên cầu khuẩn sống sót trước kháng sinh và mạnh mẽ dần theo thời gian rồi xây tổ trong ruột và khắp cơ thể. Liên cầu khuẩn có thể góp phần làm suy giảm lượng axit clohydric và quá trình sản xuất mật. Trong các mối quan hệ cá nhân, chúng ta thường lây truyền các chủng thuộc những nhóm liên cầu khuẩn khác nhau cho người khác.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ), ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 1 viên nang, ngày hai lần
Gừng: 1 cốc trà hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Lá hải cẩu vàng: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Lá cây mullein: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 1 viên nang, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nghệ: 2 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

99. Viêm xoang, nhiễm trùng xoang và nhiễm trùng phổi

Nguyên nhân thực sự: Một hoặc nhiều chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cấu khuẩn làm tổ trong hốc xoang, gây ra những vấn đề xoang mạn tính, triển miên, với mức độ từ nhẹ đến nghiêm trọng, dẫn đến mô sẹo hay thậm chí polyp. Những tình trạng này thường bị hiểu nhầm thành tình trạng dị ứng mạn tính hoặc nhạy cảm với chất lượng môi trường/không khí mà chưa ai hiểu rằng chính liên cầu khuẩn mới gây ra những vấn đề xoang cơ bản này. Viêm xoang và nhiễm trùng xoang bắt nguồn từ việc cung cấp cho liên cầu khuẩn loại thức ăn yêu thích của nó như trứng, chế phẩm bơ sữa và gluten. Các chất kích ứng trong ca bệnh này là máy khử mùi tạo hương, nến thơm và nước hoa; chúng thường làm suy yếu hệ miễn dịch, cho phép hiện tượng bùng phát xảy ra.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
CoQ10: 1 viên nang mỗi ngày
Gừng: 2 cốc trà, ngày hai lần hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Lá hải cẩu vàng: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Dâm bụt: 2 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Lá cây mullein: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
NAC: 1 viên nang, ngày hai lần
Lá ô liu: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Bạc hà: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà, ngày hai lần
Quả tầm xuân: 2 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội, mỗi ngày
Nghệ: 3 viên nang, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): sau liệu pháp sốc vitamin C không bắt buộc, 6 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): sau liệu pháp sốc kẽm không bắt buộc trong hai ngày, tối đa 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

100. Viêm họng liên cầu khuẩn, viêm họng do virus, viêm họng bí ẩn vá chắp

Nguyên nhân thực sự: Một chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn trú ngụ trong hệ bạch huyết và amidan, thường nổi lên phía trên cổ họng và biểu hiện qua các đốm trắng, hoặc không thể quan sát trực tiếp và tạo ra tình trạng viêm, đỏ và đau. Trong một số ca, các tình trạng này được phát hiện khi lấy dịch họng tại phòng khám: nhưng trong nhiều trường hợp khác, chúng không được phát hiện ra.
Một hoặc nhiều chủng thuộc hơn 60 chủng virus Epstein-Barr cũng có thể gây ra tình trạng viêm họng bí ẩn mạn tính, ngắt quãng. Trong trường hợp này, người bệnh thường có biểu hiện hơi đỏ hai bên cổ họng, thỉnh thoảng đi kèm cảm giác đau buốt khi nuốt. Loại đau họng này không thể được chẩn đoán ra tại phòng khám vì phương pháp cấy trùng cổ họng sẽ không cho thấy liên cầu khuẩn, và cũng không đưa ra được chẩn đoán bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng vì EBV có thể nằm ngoài tầm phát hiện của các xét nghiệm y tế hiện thời. Tuy nhiên, nhiễm virus cấp thấp mạn tính, đến và đi theo chu kỳ khi một người suy yếu vì chế độ ăn giàu chất béo/protein và thiếu ngủ chính là nguyên nhân thường gặp của tình trạng đau họng.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần dán lên 946ml mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Cây sáng mắt: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Gừng: 2 cốc trà, ngày hai lần hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
trạng viêm, đỏ và đau. Trong một số ca, các tình trạng này được phát hiện khi lấy dịch họng tại phòng khám: nhưng trong nhiều trường hợp khác, chúng không được phát hiện ra.
Một hoặc nhiều chủng thuộc hơn 60 chủng virus Epstein-Barr cũng có thể gây ra tình trạng viêm họng bí ẩn mạn tính, ngắt quãng. Trong trường hợp này, người bệnh thường có biểu hiện hơi đỏ hai bên cổ họng, thỉnh thoảng đi kèm cảm giác đau buốt khi nuốt. Loại đau họng này không thể được chẩn đoán ra tại phòng khám vì phương pháp cấy trùng cổ họng sẽ không cho thấy liên cầu khuẩn, và cũng không đưa ra được chẩn đoán bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng vì EBV có thể nằm ngoài tầm phát hiện của các xét nghiệm y tế hiện thời. Tuy nhiên, nhiễm virus cấp thấp mạn tính, đến và đi theo chu kỳ khi một người suy yếu vì chế độ ăn giàu chất béo/protein và thiếu ngủ chính là nguyên nhân thường gặp của tình trạng đau họng.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần dán lên 946ml mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Cây sáng mắt: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Gừng: 2 cốc trà, ngày hai lần hoặc gừng mới bào hoặc ép lấy nước (tùy khẩu vị) mỗi ngày
Lá hải cấu vàng: 5 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 6 viên nang 500mg, ngày hai lần
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Quả tầm xuân: 2 cốc trà, ngày hai lần
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): sau liệu pháp sốc vitamin C không bắt buộc, 8 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): sau liệu pháp sốc kẽm không bắt buộc trong hai ngày, tối đa 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

101. Các tình trạng tuyến giáp

Nguyên nhân thực sự: Một hoặc nhiều chủng trong số hơn 60 chủng virus Epstein-Barr xâm nhập và khu trú trong tuyến giáp, gây tổn thương tế bào tại đây khi nó đào sâu vào các mô tuyến giáp và từ từ sản sinh phụ phẩm và chất thải độc hại khác. Nhiên liệu cho EBV gây ra các vấn đề tuyến giáp có thể bao gồm từ thủy ngân đến các hormon bất lợi, cặn bã từ các thực phẩm gây hại như trứng. Nói cách khác, các tình trạng tuyến giáp là tình trạng nhiễm virus cấp thấp. Một đợt nhiễm trùng cấp tính, dữ dội hơn có thể khiến một người chuyển từ viêm tuyến giáp và suy giáp thế nhẹ mà các xét nghiệm y tế chưa phát hiện được, sang viêm giáp Hashimoto, một dạng viêm nặng hơn nhiều mà các bác sĩ có thể phát hiện bằng cách thủ công và xét nghiệm y tế. Hai chủng EBV có thế cùng tồn tại trong tuyến giáp, tạo ra hai tác động khác nhau; do đó, một người có thể thấy mình dường như mắc suy giáp và cường giáp cùng lúc. Hoặc một chủng EBV có thể tạo ra các nốt, còn chủng khác lại sinh ra khối u ở vùng khác của tuyến giáp. EBV là nguyên nhân gây ra hầu hết các trường hợp bướu cổ ngày nay bởi vì tình trạng thiếu iốt hiện đã hiếm gặp hơn bao giờ hết. Để biết thêm về bệnh tuyến giáp, hãy xem cuốn Cơ thể tự chữa lành – Phục hồi tuyến giáp.

Thực phẩm bổ sung cho bệnh suy giáp, viêm giáp Hashimoto, bướu cổ, nốt phồng, u nang và u tuyến giáp
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày, sau đó tăng lên 1.892ml mỗi ngày
Celeryforce: 1 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghĩ hai tuần)
L-lysine: 5 viên nang 500mg, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Melatonin: 5mg mỗi ngày, uống vào giờ đi ngủ
Monolaurin: 1 viên nang, ngày hai lần
Lá cây mullein: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
lốt nascent: 2 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày (hoặc 1 viên nang rong bladderwrack mỗi ngày)
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 1.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

Thực phẩm bổ sung cho bệnh cường giáp và bướu giáp độc lan tỏa
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 1 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Rong bladderwrack: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Quả cây cơm cháy: 1 thìa cà phê mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
L-lysine: 4 viên nang 500mg, ngày hai lần
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Rễ cây lomatium: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Monolaurin: 1 viên nang mỗi ngày
MSM: 1 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Selen: 1 viên nang mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

102. Ù tai (tiếng chuông, rung, hoặc ủ trong tai) và mất thính lực bí ẩn

Nguyên nhân thực sự: Khi đã loại trừ nguyên nhân tổn thương do cường độ âm thanh hay chấn thương tai, thì nguyên nhân là do một trong hơn 60 chủng virus Epstein-Barr ẩn náu sâu trong mê đạo tai trong, gây ra hiện tượng viêm mà các xét nghiệm y tế hiện thời chưa thể phát hiện. Mê đạo sưng tấy, gây thay đổi cao độ khi âm thanh đi vào tai. Khi các dây thần kinh bị sưng bên trong mê đạo, chúng cũng có thể rung và phát ra các âm thanh như tiếng chuông, vo ve, tiếng nổ lộp độp, thậm chí cả tiếng đập cánh.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày, sau đó tăng lên 1.892ml mỗi ngày, nếu có thể
Celeryforce: 1 viên nang, ngày hai lần
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang, tuần hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 3 viên nang, ngày hai lần
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 6 viên nang 500mg, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang, ngày hai lần
Monolaurin: 1 viên nang mỗi ngày
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá tầm ma: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 1 viên nang, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

103. U bướu và u nang lành tính (để biết về các loại u ác tính, xem phần “Ung thư”)

Nguyên nhân thực sự: Các chủng virus không ác tính thuộc họ herpes (kể cả virus Epstein-Barr và HHV-6) ngấu nghiến kim loại nặng độc hại và các chất độc khác như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, nhựa, phụ phẩm hóa dầu khác, máy khử mùi tạo hương, nén thơm và nước hoa. Khi các chủng virus nhất định này ăn các chất độc mạnh này, chúng sẽ giải phóng chất độc sau quá trình đào thải ở dạng rất dính và giống như thạch. Phụ phẩm rác thải này bám dính và gây ngộp cho các tế bào sống lân cận, khiến các tế bào này không được cung cấp những yếu tố cần thiết như oxy và dưỡng chất để tiếp tục sống sót, bị biến tính, suy yếu và chết đi nhưng cùng lúc, phụ phẩm bám dính kia lại ngăn chặn các tế bào chết đi vào máu nên cơ thể không thể thải bỏ được chúng. Cuối cùng, mô sẹo hình thành xung quanh xác các tế bào hư hỏng. Đó chính là khởi đầu của u bướu hoặc u nang lành tính. Virus này tồn tại bên trong u nang hoặc bướu, và các mạch máu phát triển ra bên ngoài khối u để lấy thêm oxy, dưỡng chất và các nhiên liệu khác để nuôi sống virus bên trong đó. Điều này cho phép virus tiếp tục chu kỳ sản xuất các vật liệu độc hại hơn, khiến u nang hoặc u bướu tiếp tục phát triển cho đến khi virus bị tiêu diệt. Một chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể khiến u nang và bướu phát triển nhanh hơn. Cũng nên thận trọng với các loại thực phẩm gây hại như trứng, vì các u bướu và u nang dùng trứng để phát triển.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày, sau đó tăng lên 1.892ml mỗi ngày, nếu có thể
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 1 thìa canh hoặc 9 viên nang mỗi ngày
CoQ10: 2 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Glutathione: 1 viên nang mỗi ngày
Dâm bụt: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Melatonin: tăng dần lên 20mg, vào giờ đi ngủ
lốt nascent: 6 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà, ngày hai lần
Mật ong nguyên chất: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Ngũ vị tử bắc: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang, ngày hai lần
Vitamin D3: 2.000 IU mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày

104. Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), nhiễm trùng bàng quang, nhiễm trùng nấm men và nhiễm khuẩn âm đạo (BV)

Nguyên nhân thực sự: Một hoặc nhiều chủng thuộc hơn 50 nhóm liên cầu khuẩn gây nhiễm trùng cấp tính lần đầu tiên, hoặc ẩn náu lâu dài bên trong gan, tạo ra ít nhất một vấn đề kể trên ở dạng mạn tính. Liên cầu khuẩn thường gây ra các triệu chứng gần với chu kỳ kinh nguyệt, vì ở thời điểm này, hệ miễn dịch tổng thể của bạn suy yếu khoảng 80% – bởi vì 80% này được dành cho việc bảo vệ tử cung và buồng trứng. Đây là một hiện tượng tự nhiên, được hình thành để đảm bảo sự sống trên trái đất này vẫn tiếp tục diễn ra ổn định. Thông thường, khi niêm mạc tử cung bong ra tức là cơ quan này đang cố gắng loại bỏ mầm bệnh và độc tố, nên hệ miễn dịch cần có mặt để giúp bảo vệ bạn. Trong quá trình rụng trứng, hệ miễn dịch của hệ sinh dục phải tăng cường để bảo vệ buồng trứng, tức là hệ miễn dịch tổng thể của bạn suy giảm khoảng 40%, khiến phần còn lại của cả cơ thể dễ mắc phải các tình trạng tệ hại và nhiễm trùng hơn. Vì vậy, gần kỳ kinh nguyệt và ngày rụng trứng, khi hệ miễn dịch tổng thể của cả cơ thể suy yếu, liên cầu khuẩn thường xuất hiện dưới dạng nhiễm khuẩn bàng quang hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu khác. Mặc dù nấm men có thể xuất hiện trong tình trạng nhiễm trùng nấm men, nhưng cảm giác khó chịu là do liên cầu khuẩn gây ra và điều này thường bị nhiều bác sĩ bỏ qua. Hormon không phải nguyên nhân gây mụn gần kỳ kinh nguyệt. Thay vào đó, chính hiện tượng suy yếu hệ miễn dịch tổng thể đã cho phép liên cầu khuẩn gây mụn hoạt động. Hãy cố gắng tránh những thức ăn gây hại như trứng. Cũng cần lưu ý rằng một chế độ ăn giàu chất béo/protein có thể làm những tình trạng này trầm trọng hơn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Quả lý gai: 2 thìa cà phê, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
D-mannose: 1 thìa canh bột pha vào nước, ngày bốn lần
Lá hải cẩu vàng: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Dâm bụt: 2 cốc trà mỗi ngày
Tía tô đất: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Mật ong nguyên chất: 1 thìa canh mỗi ngày
Quả tầm xuân: 2 cốc trà mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): sau liệu pháp sốc vitamin C không bắt buộc, 6 viên nang, ngày hai lần
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): sau liệu pháp sốc kẽm không bắt buộc trong hai ngày, tối đa 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

105. Suy giãn tĩnh mạch và tĩnh mạch mạng nhện

Nguyên nhân thực sự: Gan chậm chạp, trì trệ, chứa đầy chất độc hại do một loạt các độc tố như kim loại nặng độc hại, dung môi, chất tẩy rửa gia dụng thông thường, nến thơm, máy khử mùi tạo hương, nước hoa, nhựa và các phụ phẩm hóa dầu khác, cũng như dược phẩm lưu cữu. Suy giãn tĩnh mạch và tĩnh mạch mạng nhện thường đi kèm hiện tượng mô vú đặc (ở cả nam và nữ), tăng cân và sau cùng là các vấn đề về đường huyết và cholesterol bởi gan chậm chạp, trì trệ cũng đứng sau những triệu chứng và tình trạng này. Chế độ ăn giàu chất béo/protein cũng làm tình trạng suy giãn tĩnh mạch và tĩnh mạch mạng nhện phát triển nhanh.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
ALA (axit alpha lipoic): 1 viên nang mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
Trà rễ bồ công anh: 1 cốc trà mỗi ngày
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
MSM: 2 viên nang mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Cây chẽ ba đỏ: 1 cốc trà mỗi ngày
Ngũ vị tử bắc: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang mỗi ngày
Bột việt quất dại: 1 thìa canh mỗi ngày

106. Chóng mặt & bệnh Ménière

Nguyên nhân thực sự: Hiện tượng chóng mặt có nguyên nhân đến từ một hay nhiều chủng thuộc hơn 60 chủng virus Epstein-Barr giải phóng độc tố thần kinh có thể bám dính, gây viêm và kích ứng dây thần kinh phế vị. Tình trạng này gây ra hàng loạt triệu chứng, bao gồm choáng váng hay cảm giác chòng chành, bởi vì dây thần kinh phế vị chịu trách nhiệm chính trong việc giữ cân bằng.
Với bệnh Ménière, niềm tin lý thuyết cho rằng các tinh thể và sỏi canxi gây ra bệnh này là không chính xác. Thật ra, Ménière là bệnh thần kinh, do tình trạng nhiễm virus cấp thấp ảnh hưởng đến dây thần kinh phế vị và các dây thần kinh tai trong gây ra.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
Celeryforce: 2 viên nang, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
B-complex: 1 viên nang mỗi ngày
Cây vuốt mèo: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Curcumin: 2 viên nang, ngày hai lần
EPA và DHA (không chiết xuất từ cá): 1 viên nang mỗi ngày (uống cùng bữa tối)
Cây sáng mắt: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Tía tô đất: 3 ống nhỏ giọt, ngày ba lần
L-glutamine: 1 viên nang mỗi ngày
Rễ cam thảo: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
L-lysine: 5 viên nang 500mg, ngày hai lần
Rễ cây lomatium: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Magie glycinate: 1 viên nang mỗi ngày
Monolaurin: 1 viên nang mỗi ngày
Lá cây mullein: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Vitamin C (dạng Micro-C): 4 viên nang, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa cà phê mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần

107. Tăng cân

Nguyên nhân thực sự: Thường bị nhầm sang lý thuyết về tình trạng trao đổi chất chậm; nguyên nhân thực sự của việc tăng cân bí ẩn thường là do gan chậm chạp, trì trệ, quá tải vì chế độ ăn quả giàu chất béo/protein, kết hợp với các độc tố như kim loại nặng độc hại, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, nhựa và phụ phẩm hóa dầu khác, dung môi, dược phẩm lưu cữu, máy khử mùi tạo hương, nến thơm và nước hoa. Nhiễm khuẩn và nhiễm virus cấp thấp trong gan cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng này, khiến một người tập luyện quá mức để cố gắng giảm đi phần cân nặng dư thừa kia. Để biết thêm thông tin, hãy tham khảo phần nội dung về cân nặng trong chương 20.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml mỗi ngày
5-MTHF: 1 viên nang mỗi ngày
Nha đam: Ít nhất 5cm keo tươi (bỏ vỏ) mỗi ngày
Nhân sâm Ấn Độ: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Tía tô đất: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Cây kế sữa: 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
lốt nascent: 3 giọt nhỏ (không phải ống nhỏ giọt) mỗi ngày
Lá tầm ma: 2 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Lá mâm xôi đỏ: 1 cốc trà hoặc 2 túi trà mỗi ngày
Ngũ vị tử bắc: 1 cốc trà mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Vitamin B12 (dạng adenosylcobalamin với methylcobalamin): 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày
Vitamin C (dạng Micro-C): 6 viên nang mỗi ngày
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Kẽm (dạng kẽm sulfat lỏng): tối đa 1 ống nhỏ giọt mỗi ngày

108. Giun và ký sinh trùng

Nguyên nhân thực sự: Tiêu thụ cá, động vật có vỏ, thịt gia súc gia cầm hoặc thịt lợn chưa chín; thực phẩm hoặc dụng cụ ăn uống vô tình dính dịch sống của những thứ kể trên; thực phẩm nhiễm bẩn khác chưa qua chế biến ở nhiệt độ đủ cao; hoặc đồ uống nhiễm bẩn.
Nước ép cần tây tươi: uống tăng dần lên 946ml, ngày hai lần
Bột nước ép cỏ đại mạch: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Quả óc chó đen: 1 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Rễ ngưu bàng: 1 cốc trà hoặc 1 bộ rễ ép lấy nước, ngày hai lần
Cây vuốt mèo: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Nấm chaga: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang, ngày hai lần
Trà rễ bồ công anh: 1 cốc trà, ngày hai lần
Cây sáng mắt: 2 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Gừng: 1 thìa canh mới bào, pha vào nước nguội hoặc nước nóng mỗi ngày
Tía tô đất: 5 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Lá ô liu: 4 ống nhỏ giọt, ngày hai lần
Dầu kinh giới cay: 3 viên nang, ngày hai lần
Rễ nho Oregon: 3 ống nhỏ giọt, ngày hai lần (uống hai tuần, nghỉ hai tuần)
Hương thảo: 2 nhánh hương thảo tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội mỗi ngày
Tảo xoắn: 2 thìa cà phê hoặc 6 viên nang mỗi ngày
Xạ hương: 2 nhánh xạ hương tươi cho vào nước nóng như trà hoặc 4 nhánh ngâm vào nước nguội, ngày hai lần
Bột việt quất dại: 2 thìa canh mỗi ngày
Dương đề nhăn: 1 cốc trà, ngày hai lần

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *